Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:

Suy giảm trí nhớ, theo Y học cổ truyền gọi là “Thiện vong”, do mất điều hòa giữa Tâm, Tỳ, Thận, khí huyết và tinh thần. Nguyên nhân gồm thận tinh hư, tâm thận bất giao, tâm tỳ hư, đàm trọc nhiễu tâm, huyết ứ xung tâm. Các phương pháp điều trị YHCT tập trung bổ thận ích tinh, kiện tỳ dưỡng tâm, hoạt huyết hóa ứ, kết hợp châm cứu, dưỡng sinh và thiền định để điều hòa khí huyết, cải thiện chức năng não bộ. Phương thuốc như Thiên vương bổ tâm đan, Quy tỳ thang, Lục vị địa hoàng hoàn mang lại hiệu quả tốt trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị suy giảm trí nhớ.

Từ khóa: suy giảm trí nhớ, Y học cổ truyền, bổ thận ích tinh, hoạt huyết dưỡng tâm

Abstract:

Memory decline, known in Traditional Medicine as “Thien Vong,” results from imbalance among the Heart, Spleen, Kidney, Qi, Blood, and Spirit. Causes include kidney essence deficiency, disharmony between Heart and Kidney, spleen-heart deficiency, phlegm obstruction, and blood stasis. Traditional treatments aim to nourish kidney essence, strengthen spleen and heart, and promote blood circulation. Methods such as acupuncture, meditation, and herbal therapy restore body balance and improve brain function. Herbal formulas like Thien Vuong Bo Tam Dan, Quy Ty Thang, and Luc Vi Dia Hoang Hoan are effective in preventing and supporting treatment of memory impairment, especially in aging or stress-related conditions.

Keywords: memory decline, traditional medicine, kidney essence tonification, blood circulation and heart nourishment

Ngày nhận bài: 25/10/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 29/10/2025

Ngày duyệt đăng: 31/10/2025

Nội dung:

A. TÊN BÀI VIẾT

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

B. THÔNG TIN TÁC GIẢ

TTND GS. TS. BS Trương Việt Bình - Chủ tịch Hội Nam y Việt Nam

C. NỘI DUNG

  1. Đại cương

Suy giảm trí nhớ ( Hay quên ), thuộc chứng “Thiện vong” “ Kiện vong” “Hy vong”’Đa vong “ Hảo vong “ trong y học cổ truyền. Hay quên là một loại biểu hiện trí nhớ giảm sút, rất hay quên những việc đã qua, nghiêm trọng hơn thì nói trước quên sau, thoáng chốc đã quên hết.Theo Y học cổ truyền hay quên là một hậu quả của sự mất điều hòa trong hoạt động của tạng phủ, khí huyết và tinh thần. Trí nhớ là sự biểu hiện của “thần” – phần tinh túy nhất của con người – được nuôi dưỡng bởi huyết và khí, do Tâm, Tỳ và Thận chủ quản.

Theo YHCT, chứng hay quên là do tâm và thận kém theo thời gian. Ở người cao tuổi, tạng thận suy kém không sinh được tinh tủy để nuôi dưỡng não nên sinh ra chứng hay quên.Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là theo thống kê của y học hiện đại, chứng hay quên ngày càng trẻ hóa và có tác động không nhỏ đến cuộc sống, công việc, tâm sinh lý, sức khỏe của người bệnh.

Đặc biệt, nếu không có biện pháp cải thiện, phòng ngừa hay điều trị đúng cách, khoảng 50% số người mắc chứng hay quên hay suy giảm trí nhớ sẽ chuyển thành sa sút trí tuệ.

Trong y học hiện đại, chứng hay quên được xem là một rối loạn chức năng trí nhớ, ảnh hưởng đến khả năng ghi nhận, lưu trữ hoặc phục hồi thông tin đã tiếp nhận. Suy giảm trí nhớ không chỉ là biểu hiện sinh lý đơn thuần do tuổi tác mà có thể là triệu chứng sớm của các bệnh lý thần kinh như sa sút trí tuệ, Alzheimer, hoặc tổn thương não bộ sau chấn thương và các bệnh lý về mạch máu não.

  1. Trí nhớ và não bộ theo sinh lý học hiện đại và y học cổ truyền .

Trí nhớ là một chuỗi quá trình bao gồm tiếp nhận thông tin, mã hóa, lưu trữ và hồi tưởng. Quá trình này chủ yếu diễn ra ở vùng hồi hải mã – khu vực thần kinh thuộc thùy thái dương của não. Chính hồi hải mã chịu trách nhiệm chuyển thông tin từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn.Trí nhớ ngắn hạn, ghi nhớ về những việc diễn ra trong vòng vài giờ và trí nhớ dài hạn liên quan đến các tiến trình trong quá khứ và các mối liên hệ.

Bên cạnh đó, vỏ não trước trán đóng vai trò trong việc kiểm soát trí nhớ điều hành, giúp chúng ta sắp xếp kế hoạch và hồi tưởng có chủ đích. Các chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholine, glutamate và dopamine cũng đóng vai trò quyết định trong việc duy trì độ nhạy của các synapse – nơi tiếp nhận tín hiệu giữa các tế bào thần kinh. Khi có sự suy giảm nồng độ các chất này, khả năng ghi nhớ và phản xạ tinh thần sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Đồng thời lưu lượng máu não có vai trò quan trọng. Một hệ tuần hoàn khỏe mạnh giúp duy trì dưỡng chất và oxy cho các tế bào thần kinh, đồng thời loại bỏ độc tố thần kinh như beta-amyloid – thủ phạm được xem là gắn liền với bệnh Alzheimer.

Theo y học cổ truyền trí nhớ phụ thuộc vào một hệ thống vận hành phức hợp giữa tạng phủ và khí huyết. Trong đó, Tâm chủ thần minh – nơi điều hành các hoạt động tinh thần như tư duy, trí nhớ, giấc ngủ. Tỳ chủ vận hóa, sinh ra khí huyết để nuôi dưỡng Tâm. Thận tàng tinh ; tinh sinh tủy và não được gọi là “tủy hải” – nơi tích lũy của tinh khí thận, đồng thời là cơ sở vật chất cho các hoạt động tinh thần.

  1. Trí nhớ ở các giai đoạn tuổi tác:

Trí nhớ không tồn tại bất biến mà có sự thay đổi theo thời gian sống. Ở trẻ em, trí nhớ phát triển nhanh nhờ sự liên kết thần kinh mạnh mẽ, nhưng lại thiếu tính bền vững. Người trưởng thành có trí nhớ ổn định và hiệu quả nhất. Ngược lại, người cao tuổi bắt đầu đối mặt với quá trình lão hóa tế bào thần kinh, làm suy giảm khả năng ghi nhận và lưu trữ thông tin, đặc biệt là trí nhớ ngắn hạn.

Ở người trẻ, hiện tượng hay quên chủ yếu do các yếu tố ngoại sinh như stress, thiếu ngủ, hoặc lệ thuộc vào thiết bị công nghệ. Trong khi đó, người cao tuổi lại bị ảnh hưởng bởi yếu tố nội sinh như suy giảm thận khí, lão hóa não bộ và giảm tuần hoàn máu não.

Y học cổ truyền nhận thấy " Con người từ lúc sinh ra cho tới lúc 10 tuổi, lúc bấy giờ ngũ tạng mới kiện toàn, huyết khí thông, khí tụ nhiều ở chân nên thích chạy nhảy, ham học hỏi; 20 tuổi khí huyết thịnh, cơ nhục trưởng nên nhanh nhẹn, trí nhớ phát triển cực độ ; tuổi 30 ngũ tạng định, cơ nhục rắn chắc, huyết khí thịnh mãn, thích đi bộ, suy nghĩ sâu rộng; 40 tuổi khí huyết, lục phủ, ngũ tạng, thập nhị kinh mạch đại định, đạt cực và bắt đầu suy thoái, tấu lý bắt đầu thưa hở, sắc diện kém tươi tắn dần, tóc bắt đầu hoa râm, thích ngồi. 50 tuổi can khí bắt đầu suy, gan mỏng dần, dịch mật giảm, thị lực bắt đầu giảm. 60 tuổi tâm khí bắt đầu suy, hay lo lắng bi ai, khí huyết vận hành chậm dần nên thích nằm, bắt đầu hay quên, khả năng ghi nhớ, học tập giảm sút; 70 tuổi tỳ khí bắt đầu suy, thay đổi vị giác, miệng nhạt; da khô, phạn xạ trí tuệ kém nhanh nhạy; 80 tuổi phế khí suy, phách rời khỏi cơ thể ( hồn phách tách rời nhau) nên hay lẫn. Tuổi 90 thận khí suy, xương thịt teo róc,ngũ tạng đều hư, thần khí đều mất" ( Linh Khu- thiên 54, thiên niên).

  1. Chẩn đoán:

Y học hiện đại : Để đưa ra được chẩn đoán chính xác, người bệnh cần được thực hiện một loạt các xét nghiệm nhằm loại trừ yếu tố nguy cơ nguy hiểm gây giảm trí nhớ hay mất ký ức như: bệnh u não, trầm cảm, bệnh Alzheimer,

Các xét nghiệm thăm dò trong chẩn đoán suy giảm trí nhớ bao gồm:

Thăm khám tiền sử mắc bệnh: người bệnh trả lời một loạt các câu hỏi để kiểm tra mức độ mất ký ức.

Thăm khám lâm sàng: Để kiểm tra chức năng cảm giác, phản xạ, thăng bằng và những phản ứng sinh lý khác để xác định được tình trạng chức năng của não và hệ thần kinh.

Kiểm tra nhận thức: Người bệnh sẽ thực hiện bài kiểm tra sự ghi nhớ ký ức ngắn hạn và dài hạn để được ghi nhận dữ liệu thực tế về trí nhớ.

Một số xét nghiệm chẩn đoán:

Những xét nghiệm chẩn đoán bác sĩ có thể sẽ chỉ định người bệnh thực hiện như: chụp CT Scanner, chụp cộng hưởng từ MRI,… Các xét nghiệm này có mục đích giúp phát hiện những tổn thương hoặc bệnh lý trong não bộ.

Y học cổ truyền :

Hay quên do Thận tinh hư: hay quên, tinh thần trì trệ, tóc bạc sớm hoặc khô ròn dễ rụng, răng chồi lung lay, xương mềm yếu, đi đứng khó khăn, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch hư.

Hay quên do Tâm Thận bất giao: Thường xuyên hay quên, hư phiền mất ngủ, hồi hộp sợ sệt, đầu choáng tai ù, lưng đùi yếu mỏi, hay mộng di tinh, triều nhiệt, mồ hôi trộm, đêm đi tiểu tiện nhiều lần, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.Hay quên do Tâm Tỳ đều hư: sắc mặt trắng nhợt, hồi hộp hay quên, ít ngủ hay mê, đoản hơi, tinh thần khiếp nhược, mệt mỏi kém ăn, bụng trướng, đại tiện nhão, phụ nữ thì kinh nguyệt không đều, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch tế nhược.

Hay quên do đàm trọc nhiễu Tâm: hay quên, thích nằm, thậm chí hoảng hốt, đầu choáng mắt hoa, hồi hộp mất ngủ, ngực khó chịu, trong họng có tiếng đờm khò khè, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền hoạt.

Hay quên do huyết xung Tâm: hay quên đột ngột, lưỡi cứng khó nói, chỉ muốn ngậm nước chứ không muốn nuốt, bụng đầy đau và cự án, mặt môi và móng tay chân tím tái, tiểu tiện trong dài, đại tiện phân đen, mạch kết đại.

Trẻ em hay quên là vì não chưa đầy đủ; người cao tuổi hay quên là vì não dần dần vơi đi” (Loại chứng trị tài – Kiện vong).

Chẩn đoán phân biệt: “Chí ngốc” là do tiên thiên bất túc, tư chất không đủ, từ nhỏ đã kém cỏi, biểu hiện là thần tình đờ đẫn, lặng lẽ không nói, nói năng không mạch lạc. Hay quên là thần thức như thường, hiểu rõ sự việc, nhưng hay quên chuyện trước đây. Hai chứng này có sự khác biệt cơ bản

VI. Nguyên nhân gây bệnh

Theo y học hiện đại :

Những tổn thương não có thể gặp gây bệnh hay quên gồm có: Các bệnh lý động kinh, Alzheimer, đột quỵ; U não, nhiễm trùng não, có cục máu đông trong não; thiếu oxy lên não, nhiễm độc CO; nghiện các chất kích thích như rượu, thuốc lá, cafe, ma túy; do tác dụng phụ của thuốc, do thiếu vitamin như vitamin B12. Hay quên còn có nguyên nhân do các vấn đề về tinh thần như stress, căng thẳng, lo âu, hay các vấn đề bệnh lý rối loạn tuyến giáp, thận, gan. Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến chứng hay quên ở tuổi dậy thì, ở người trẻ tuổi chứ không còn chỉ tập trung ở người có tuổi. Hay quên có rất nhiều nguyên nhân gây ra, như tổn thương các khu vực của não nơi quan trọng để xử lý bộ nhớ dẫn đến hiện tượng kém dần của trí nhớ và nhận thức do suy thoái không ngừng của não bộ. Ngoài ra, người mắc chứng hay quên có những thay đổi về trí nhớ, nhân cách và hành vi. Nếu không được điều trị kịp thời có thể mắc các bệnh như Alzheimer, sa sút trí tuệ, nhồi máu đa dạng... Ngoài ra các bệnh lý mạn tính như tim mạch, phổi, gan, thận, bệnh tuyến giáp… có thể gây rối loạn trong cơ thể, khiến não không được cung cấp đủ oxy và dinh dưỡng, khiến trí nhớ suy giảm. Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc điều trị có tác dụng phụ là làm suy giảm trí nhớ. Ngoài ra thường xuyên dùng chất kích thích, nhất sử dụng quá liều cũng có thể gây ảnh hưởng đến trí nhớ.

Một nguyên nhân hay gặp hiện nay của chứng hay quên là do trầm cảm. Trầm cảm rất hay gặp ở lứa tuổi 45-65, nhất là ở nữ, tỷ lệ lên đến 25-50% số người. Bệnh nhân hay quên, hay than phiền bỏ đâu quên đó, vừa định làm một việc gì đó nhưng lại quên mất ngay. Đôi khi họ gặp người quen mà không sao nhớ ra được tên người đó. Tuy nhiên, người bệnh chủ yếu là quên trí nhớ gần, nghĩa là quên những việc vừa mới xảy ra, còn những việc diễn ra đã lâu như tên, tuổi, quê quán… thì họ vẫn nhớ tốt. Chính vì dễ quên nên người bệnh không thể học tập, tiếp thu được các kiến thức mới dù đơn giản, rất khó tập trung vào một việc gì đó…

Theo y học cổ truyền

Chứng hay quên có nhiều nguyên nhân khác nhau.

1.Thận tinh hư : Thận tàng tinh, chủ cốt tủy, tủy thông lên não, khai khiếu ra tai, vinh nhuận ra tóc. Khi Thận tinh bất túc, tủy hải rỗng, gây chứng hay quên và tinh thần trì trệ. tai ù, nghễnh ngãng, râu tóc bạc sớm, xương mềm yếu. Điều trị theo phép điền tinh bổ tủy, dùng phương Hà xa đại tạo hoàn.

2.Tâm thận bất giao: Chứng này thường gặp nhất. Sách Trương thị y thông viết: “Hay quên đều trách cứ vào Tâm Thận bất giao”. Khi phát bệnh phần nhiều kèm các chứng di tinh, ốm lâu ngày, huyết hư do phòng lao không điều độ tổn thương đến Thận âm. Thận tinh không đầy đủ, thủy không chế được hỏa, tâm hỏa ở trong bị kích động mà sinh bệnh, hoặc là tình chí thái quá, khí uất hóa hỏa cho nên tà nhiệt hun đốt. Tâm hỏa nung nấu làm hao tổn phần âm. Thận âm hư , thận tinh kém thì hay quên. Khi biện chứng nên phân biệt hai tình huống dưới đây:

  • Tâm Thận âm hư: chủ yếu là các chứng Tâm Thận âm hư, kiêm cả chứng Tâm dương thịnh,
  • Tâm hỏa quá thịnh thiêu đốt chân âm. Làm cho thượng nhiệt hạ hư, hỏa hun đốt, thủy suy.
  • Điều trị đều dùng phép giao thông Tâm Thận nhưng vận dụng cụ thể lại có chỗ khác nhau: Tâm Thận âm hư điều trị theo phép tư âm giáng hỏa, dưỡng Tâm an thần; nếu thiên về Tâm có thể dùng Thiên vương bổ Tâm đan, nếu thiên về Thận cho uống Lục vị địa hoàng hoàn. Hỏa hun đốt thủy suy điều trị theo phép thanh Tâm tả hỏa, tư bổ Thận âm, có thể dùng Hoàng liên A giao thang.

3.Tâm tỳ lưỡng hư : Tâm chủ thần minh, Tâm tàng thần, Tỳ chủ tư, Tỳ tàng ý. Tư lự quá độ tổn thương Tâm Tỳ, Tỳ hư không hóa sinh được chất tinh vi, huyết hư khó hồi phục, Tâm không chủ huyết mạch được. Tâm huyết hư thiếu, Tỳ không được dồi dào, Tâm hỏa bất túc thì không làm ấm được Tỳ để vận hóa, từ đó mà hình thành chứng Tâm Tỳ đều hư. Tâm Tỳ khí huyết bất túc, thần không yên thì luôn luôn hay quên. Sách Tế sinh phương nói: “Bởi vì Tỳ chủ ý với tư, Tâm cũng chủ về tư, tư lự quá độ thời nơi của ý không trong lành, cơ quan của thần không tốt khiến cho hay quên”. Chứng này ngoài những biểu hiện về Tâm khí huyết hư còn có kiêm chứng trạng Tỳ không kiện vận như: kém ăn, bụng trướng đầy, đại tiện lỏng nhão, mệt mỏi vô lực. Còn chứng hay quên do Tâm Thận bất giao là do Tâm Thận âm hư, Tâm dương thịnh kiêm các chứng Thận hư như: choáng váng tai ù, lưng gối yếu mỏi, di tinh, hoạt tinh, rêu, mạch tế sác. Điều trị chứng hay quên do Tâm Tỳ hư theo phép bổ ích Tâm Tỳ, dùng phương Quy tỳ thang.

4. Đàm trọc nhiễu tâm : Do tình chí không thoải mái, Can khí uất kết, Tỳ không kiện vận, thủy thấp không hóa được, ứ trọc sinh ra, đờm khí nghịch lên quấy rối thần minh thì gây hay quên. Đan Khê tâm pháp nói: “Hay quên do tinh thần sa sút rất nhiều, cũng có khi do đờm, chứng này phần nhiều do tư lự quá độ, tổn hại Tâm thì hay quên”. Rêu lưỡi nhớt, mạch huyền hoạt. Chứng hay quên do đờm trọc quấy rối Tâm điều trị nên hóa đàm ninh Tâm, dùng phương Đạo đàm thang hoặc Phục linh thang.

Nếu đờm lưu đọng lâu ngày uất lại hóa nhiệt, hoặc là tình chí bị kích thích, ngũ chí hóa hỏa, đờm hỏa câu kết làm rối loạn thần minh đến nỗi hay quên tất phải kiêm các chứng trạng về đờm hỏa. Đối với các chứng phiền táo hay quên, đau đầu choáng váng, mặt đỏ họng khô, ngực khó chịu thở gấp, ho mửa ra đờm vàng, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác. Điều trị nên thanh hóa nhiệt đờm, dùng phương Hoàng liên ôn đởm thang. Hay quên do đờm trọc quấy rối Tâm là loại bệnh nhất thời lại kiêm cả đờm trọc quấy rối lên trên như đầu choáng mắt hoa, bập bềnh như ngồi trên xe, trên thuyền, khi cơ nghẽn trệ nên vùng ngực khó chịu buồn nôn, đơm dãi nghẽn tắc như ho mửa đờm dãi, trong họng có tiếng đờm khò khè và biểu hiện đờm mê tâm khiếu như: nói năng lẫn lộn, cười khóc bất thường.

5. Ứ huyết xung tâm : Hay quên do ứ huyết xung Tâm, là Tâm không được nuôi dưỡng hoặc ứ nghẽn, úng tắc, thần thức bị quấy rối khiến hay quên, kèm chất lưỡi tía, có nốt ứ huyết, mạch tế sác hoặc kết đại. Hay quên do ứ huyết xung Tâm điều trị nên hoạt huyết hóa ứ, công trục xúc huyết dùng phương Huyết phủ trục ứ thang.

Hay quên do ứ huyết xông lên Tâm thường mắc bệnh đột ngột dằng dai khó khỏi lại kiêm cả chứng trạng ứ huyết khác như khối sưng hữu hình và đau, xuất huyết, chỉ muốn ngậm nước chứ không muốn nuốt, đại tiện tuy phân khô cứng nhưng lại dễ đi, mầu phân đen. Thương hàn luận – Biện Dương minh bệnh mạch chứng tính trị có viết: “Dương minh bệnh người bệnh hay quên tất là có xúc huyết, sở dĩ như vậy là vốn có ứ huyết từ lâu cho nên khiến hay quên, phân tuy rắn nhưng lại dễ đi, mầu phân đen”,chất lưỡi tía, có nốt ứ huyết, mạch tế sác hoặc kết đại. Hay quên do ứ huyết xông lên Tâm điều trị nên hoạt huyết hóa ứ, công trục xúc huyết dùng phương Huyết phủ trục ứ thang.

Tóm lại, chứng hay quên có quan hệ với 3 tạng: Tâm Tỳ Thận khá mật thiết vì Tâm tàng thần, chủ về thần minh, Thận tàng tinh, tinh sinh tủy, tủy sinh não, thông lên não, Tỳ chủ ý, chủ tư cho nên Tâm Tỳ khí huyết bất túc, Thận tinh suy hư cho đến Tâm Thận bất giao đều có thể dẫn đến hay quên. Điều trị chủ yếu phải dưỡng Tâm an thần, bổ ích Tỳ Thận.

VII.Điều trị :

Y học hiện đại điều trị chứng suy giảm trí nhớ chủ yếu dựa trên điều trị nguyên nhân. Với các bệnh lý thần kinh như Alzheimer, thuốc được sử dụng để làm chậm tiến trình thoái hóa thần kinh. Các loại thuốc tăng tuần hoàn máu não hoặc hoạt huyết như ginkgo biloba, piracetam, vitamin nhóm B cũng được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, hiệu quả thường chỉ giới hạn ở mức hỗ trợ.

Hiện nay, việc chữa trị suy giảm trí nhớ vẫn còn nhiều hạn chế và rất khó khăn để có thể phục hồi trí nhớ cho người bệnh. Đối với những người bệnh đã mất trí nhớ hoặc suy giảm trí nhớ nghiêm trọng thì cần phải được các cơ sở y tế chuyên khoa thần kinh xác định tình trạng, nguyên nhân và có các trị liệu hợp lý cho từng trường hợp cụ thể.

Suy giảm trí nhớ do tuổi tác không có thuốc điều trị đặc hiệu. Các thuốc Tây y cần được cân nhắc kỹ trước khi sử dụng để phù hợp với thể trạng của người bệnh. Việc nên làm là khuyến cáo bệnh nhân nghỉ ngơi, thư giãn và sinh hoạt điều độ với sự giám sát của người thân hoặc nhân viên y tế nếu là người bệnh cao tuổi. đồng thời chú ý trị bệnh lý liên quan.Với những trường hợp suy giảm trí nhớ do một bệnh lý cụ thể nào đó gây ra, trước tiên người bệnh cần điều trị khỏi bệnh, khi sức khỏe thể chất được nâng cao, sức khỏe tâm thần cũng sẽ được cải thiện.

Điều trị theo y học cổ truyền

Y học cổ truyền có thể cải thiện và chống thoái hóa não bộ, điều hoà hoạt động tạng phủ, bổ khí huyết, chữa và ngăn ngừa chứng hay quên. Phép điều trị tùy thể bệnh thường là kiện tỳ dưỡng tâm, bổ thận ích tinh hoặc hóa đàm khai khiếu. Thực dưỡng, thiền định và nhất là châm cứu – bấm huyệt là những phương pháp đã được thực tiễn chứng minh về khả năng cải thiện trí nhớ thông qua việc tái lập sự cân bằng trong cơ thể.

Điều trị bằng thuốc theo thể bệnh của y học cổ truyền

  1. Tâm thận bất giao :

*Thể thiên về Tâm âm, tâm huyết hư :

Triệu chứng : hay quên, mất ngủ, hồi hộp, hoa mắt , chóng mặt, Tâm phiền, ra mồ hôi trộm, di tinh, lưỡi đỏ không có rêu, mạch tế.

Phép điều trị : Tư âm thanh nhiệt, dưỡng tâm, an thần,

Phương thuốc : Thiên vương bổ tâm đan

Nhân sâm

12

Huyền sâm

12

Đan sâm

12

Sinh địa

16

Phục thần

12-20

Viễn trí

6

Ngũ vị

6

Mạch môn

20

Thiên ma

12

Qui đầu

12-16

Bá tử nhân

12-16

Táo nhân

12-20

Cát cánh

6

Cách dùng: Tán bột mịn lấy bột làm hoàn Chu sa làm áo. mỗi lần uống 12g, có thể dùng thuốc thang sắc uống.

Ý nghĩa : Sinh địa. Huyền sâm , tư âm thanh nhiệt để dưỡng tâm an thần là quân, Đan sâm, Đương qui bổ huyết, Đẳng sâm Bạch linh bổ ích tâm khí, Bá tử nhân, Viễn trí định tâm an thần, Thiên môn . Mạch môn tư âm thanh nhiệt, Ngũ vị táo nhân liễm âm an thần, Chu sa an thần, Cát cánh dẫn dược đi lên. các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc tư âm thanh nhiệt, dưỡng âm an thần.

Chú ý : Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được.

*Thể thiên về Thận âm hư ,thận tinh kém

Triệu chứng : Ngủ kém hoặc mất ngủ, hay quên, phiền nhiệt, lưng đùi mềm yếu, di mộng tinh, tai ù, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phép điều trị: bổ ích tâm thận.

Phương thuốc : Lục vị địa hoàng hoàn gia vị, Ngũ vị, Viễn chí.

Địa hoàng

8 đồng cân

Hoài sơn

4 đồng cân

Sơn thù

4 đồng cân

Trạch tả

3 đồng cân

Phục linh

3 đồng cân

Đơn bì

3 đồng cân

Ý nghĩa: Địa hoàng để bổ thận âm, Sơn thù để tư thận ích can, Hoài sơn để tư thận bổ tỳ. Đơn bì để tả can hỏa, Trạch tả để tư thận giáng trọc. Phục linh để kiện tỳ thẩm thấp. Thêm Ngũ vị tử để liễm nạp khí, Viễn chí để an thần.

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

sơn thù du

Phương thuốc (Trích từ Nam dược thần hiệu)

Thạch xương bồ (Tẩm nước vo gạo phơi khô) tán mịn, mỗi lần 1 đồng cân hòa với rượu nóng, làm cho tinh than thêm sáng suốt.

  • Thể thiên về Tâm hỏa thịnh .
  • Triệu chứng : Tâm phiền miệng khát, miệng lưỡi lở loét, mặt đỏ, lưng mỏi, tiểu tiện vàng, đại tiện khô, mạch tế sác.
  • Phép điều trị : thanh Tâm tả hỏa, tư bổ Thận âm.
  • Phương thuốc: Hoàng liên A giao thang.

Hoàng liên 3-4g

Thược dược 2-2g,5

Hoàng cầm 2,0g.

A giao 3,0g.

Lòng đỏ trứng 1 quả.

Cách dùng : Cho Hoàng liên, Thược dược, Hoàng cầm vào 600 ml nước đun lấy 300 ml, bỏ bã rồi cho A giao vào đun cho tan, để hơi nguội rồi cho vào 1 lòng đỏ trứng quấy đều và chia uống làm 3 lần trong ngày.

Ý nghĩa : Phương này dùng cầm, liên giáng hỏa; Kê tử hoàng, Bạch thược, A giao dưỡng âm huyết. Đối với chứng âm hư hỏa vượng nặng gây mất ngủ dùng phương này rất có hiệu quả.

  1. Hay quên do Thận tinh hư :

Triệu chứng: Hay quên, tim đập hồi hộp, đạo hãn. tai ù, nghễnh ngãng, râu tóc bạc sớm, xương mềm yếu, mộng tinh, hoạt tinh, liệt dương.

Phép điều trị: Điền tinh bổ tủy.

Phương thuốc : Hà xa đại tạo hoàn.( Truong Cảnh Nhạc

Tử hà xa: 1 lạng.

Mạch môn đông: 1 lạng.

Hoàng bá: 1 lạng 5 đồng cân.

Thiên môn đông:1 lạng.

Thục địa hoàng: 2 lạng.

Ngưu tất: 1 lạng.

Đỗ trọng (nước muối sao): 1 lạng 5 đồng cân.

Quy bản (chích giấm): 2 lạng.

Tán bột và trộn đều: Những vị thuốc nói trên trừ Mạch môn đông, Thiên môn đông Thục địa hoàng, Ngưu tất ra, còn lại 4 vị trong đó có Tử hà xa tán thành bột thô, lại cho 4 vị trong đó có Mạch môn đông cùng giã nát, phơi khô hoặc sấy khô với nhiệt độ thấp, rồi cùng tán thành bột nhỏ. Trộn đều, qua rây.

Làm viên: Lấy mật canh (cứ 16 lạng thuốc bột, dùng chừng 12 lạng mật canh) trộn đều với thuốc bột nói trên, thành nắm thuốc mềm dẻo, chia từng cục, vê thỏi, làm viên.

Quy cách: Mỗi viên thuốc nặng 3 đồng cân (trong đó có chừng 1 đồng cân 7 phân thuốc bột).

Đóng gói: Dùng giấy sáp gói kín, đựng vào lọ đầy kín.

Cách dùng : Mỗi lần uống 1 viên, mỗi ngày uống 2 lần, uống với nước ấm.

Ý nghĩa : Bài này lấy Tử hà xa làm thuốc chính, đại bổ nguyên khí, thêm đủ tinh huyết, là phương thuốc đại bổ âm dương khí huyết. Quy bản, Thục địa, Thiên môn, Mạch môn bổ âm huyết là những vị thuốc phối hợp chủ yếu nên lấy bổ âm huyết làm chính, Nhân sâm ích khí sinh tân, Mạch môn Thiên môn dưỡng âm thanh phế, Đồ trọng, Ngưu tất bổ can thận, mạnh thêm lưng gối, Hoàng bá dùng để tả hỏa.

  1. Hay quên do tâm tỳ hư

Triệu chứng: hay quên, tim đập hồi hộp, mất ngủ, mộng nhiều ăn kém, bụng trướng ỉa lỏng, mệt mỏi, lưỡi nhợt, mạch tế hư.

Phép điều trị: Bổ tâm ích khí.

Phương thuốc: (Trích từ Nam dược thần hiệu – chóng quên)

Hạt sen (liên tử) tán nhỏ, nấu cháo hoa, lấy nước cháo 1 bát nấu với 2 đồng cân bột sen, sôi hai dạo rồi ăn, ăn càng lâu càng tốt, để tăng tâm chí sáng tai mắt.

Phương thuốc: Quy tì thang (Tế sinh phương)

Nhân sâm

5g

Hoàng kỳ

10g

Bạch truật

10g

Cam thảo

2.5g

Phục thần

10g

Long nhãn

10g

Toan táo nhân

10g

Viễn chí

1g

Mộc hương

5g

Đương quy

1g

Ý nghĩa: Sâm Kỳ, Truật, Thảo, Khương Táo để bổ tỳ ích khí. Đương quy dưỡng huyết. Táo nhân, Long nhãn, Viễn chí để dưỡng tâm an thần. Mộc hương để lý khí tỉnh tỳ.

  1. Hay quên do đờm trọc nhiễu Tâm.

Triệu chứng: Hay quên, người nặng nề bụng trướng, đờm nhiều dễ nhổ.

Phép điều trị: Hóa đờm ninh thần.

Phương thuốc: Phục linh thang (Trích từ Loại chứng trị tài)

Nhân sâm

1 đồng cân

Trần bì

1 đồng cân

Bán hạ

1 đồng cân

Phục linh

1 đồng cân

Cam thảo

1 đồng cân

Hương phụ

1 đồng cân

ích trí nhân

1 đồng cân

Ô mai

1 đồng cân

Trúc lịch

2 thìa

Gừng nước cốt 2 thìa

Ý nghĩa: Sâm để bổ khí, ích trí nhâh để an tâm dưỡng thận, Ô mai, Trúc lịch, Trần bì, Bán hạ, Phục linh, Cam thảo để lý khí hóa đờm.

  1. Chứng hay quên do ứ huyết xung tâm:

Triệu chứng : Đột nhiên hay quên, lâu ngày không khỏi, môi lưỡi móng tay xanh tím, chất lưỡi tím tối có ban ứ huyết, mạch tế sáp hoặc kết đại.

Pháp điều trị : hoạt huyết hóa ứ.

Phương thuốc : Huyết phủ trục ứ thang ( Y lâm cải thác )

Đương quy 12g Xuyên khung 8 g Chỉ xác 8 g

Đào nhân 16 g Xích thược 12 g Sinh địa 12 g

Hồng hoa 8g Cam thảo 4 g Cát cánh 12 g

Ngưu tất 12 g

Ý nghĩa :Đương quy , Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết hóa ứ là chủ dược, Xuyên khung , Xích nhược hoạt huyết hòa âm. Ngưu tất hoạt huyết thông mạch, sài hồ,chỉ xác, Cam thảo điều hòa các vị thuốc.

Chữa chứng hay quên bằng thuốc nam, nghiệm phương

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tinh hoàn dê có thể dùng để ngâm rượu.

Để tăng cường trí nhớ, có thể lấy tim bò, ngựa, gà, lợn sấy khô, tán nhỏ, mỗi lần ăn một thìa với rượu, ngày 3 lần. Thuốc làm tăng tác dụng của tâm, giúp suy nghĩ nhạy bén, nghe một biết mười.

Ngoài ra, những người hay quên có thể áp dụng các bài thuốc sau:

- Cháo củ mài: Củ mài 15 g luộc chín, thái lát, gạo (cả nếp và tẻ) 150 g, nước vừa đủ, nấu thành cháo để ăn, có tác dụng bổ thận, tinh, tăng cường trường vị.

- Ngọc kê (tinh hoàn gà) 2-4 quả, mỗi tháng dùng 3 lần. Cũng có thể dùng rượu ngọc dương (rượu ngâm tinh hoàn dê), mỗi tháng 3 lần, mỗi lần 1 ly vào các buổi tối. Hai món này có tác dụng ích tinh tủy, bổ thận khí. Những người cao huyết áp không nên dùng rượu ngọc dương.

- Bột thạch xương bồ tán mịn mỗi lần 4 g (hoặc viễn chí tán mịn mỗi lần 2 g) hòa với rượu uống. Hai món trên đều có tác dụng trấn tĩnh tâm thần, khai thông tâm khiếu.

- Kỷ tử 100 g, long nhãn 60 g, rượu trắng 500 ml ngâm trong 30 ngày, sau đó uống mỗi ngày 10 ml. Dùng cho người can thận âm hư, kém minh mẫn, giảm trí nhớ. Không dùng khi có viêm nhiễm, sốt cao, tiêu chảy.

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Cây địa hoàng cho ta vị thuốc sinh địa hoàng chữa chứng hay quên.

Hạt sen tăng tâm trí, sáng tai mắt.

Nhân sâm trong bài Quy tỳ thang chữa hay quên do tâm tỳ hư.

Chú ý : Hiện nay nhiều người mắc chứng bệnh hay quên dùng thuốc hoạt huyết dưỡng não. Tuy nhiên, trong Y học cổ truyền với chứng hay quên cần dùng các bài thuốc bổ can thận, bổ tâm kiện tỳ hóa đàm chứ hoàn toàn không sử dụng thuốc hoạt huyết.

Thận chủ cốt tủy, tàng tinh. Tinh sinh khí, tinh sinh huyết, tủy sinh não. Để dưỡng não cần bổ thận chứ không phải là hoạt huyết.

Ngày càng nhiều bệnh nhân trẻ tuổi đi khám bệnh chỉ vì hay quên. Lưu ý biểu hiện hay quên là triệu chứng của rất nhiều bệnh. Do vậy, muốn chữa được chứng bệnh hay quên cần tìm được nguyên nhân gây ra triệu chứng này. Theo y học hiện đại chứng hay quên có thể được gây ra bởi tổn thương các khu vực của não nơi quan trọng để xử lý bộ nhớ. Không giống như mất trí nhớ tạm thời, bệnh hay quên có thể là vĩnh viễn.

Chữa một số chứng bệnh hay quên liên quan đến tâm thần học:

* Chứng tâm thần không định, hỏa không giáng, thủy không thăng, chóng quên, khiếp sợ, hồi hộp.

Thạch xương bồ (được trồng chừng 7 tháng), dùng thanh tre hoặc thanh gỗ đào lấy rễ (kỵ đồ sắt), dùng chày gỗ đập nát, tẩm nước vo gạo, phơi khô, tán nhỏ, mỗi lần uống chừng 3gam hòa với rượu nóng.

* Chữa chứng hay quên : Dùng tim bò, gà, lợn, ngựa đều bằng nhau về lượng, sắt nhỏ, phơi khô, tán bột, mỗi lần uống 3gam với rượu, ngày uống 3 lần thì nghe một biết mười.

*Bài thuốc trấn tĩnh tâm thần khai thông tâm khiếu.

Dùng khoai mài, bỏ vỏ, phơi khô, tán nhuyễn, mỗi lần ăn 5gam với nước cháo trắng vào lúc đói, rất hay.

*Bài bổ tâm, ích khí, tăng tâm trí, sáng tai mắt.

Dùng hạt sen bỏ vỏ và tâm sen, tán nhỏ, mỗi sáng nấu cháo trắng lắng lấy nước chừng khoảng một chén cơm, hòa 3gam hạt sen vào, lại nấu sôi một, hai dạo nữa, mới ăn. Ăn được càng lâu, công hiệu càng lớn.

Khoai mài và hạt sen là thần dược trong trị chứng hay quên và suy giảm trí nhớ.

*Chữa chứng yếu tim, mau quên, làm tỏ tai sáng mắt

Chọn một cành đào hướng đông, đến ngày 05 tháng 5 âm lịch hàng năm, cắt lấy khoảng 2 tấc mà gối đầu, rất hay hoặc dùng mai con ba ba 1 miếng, đeo trong quần áo.

Điều trị hay quên bằng bấm huyệt

Bấm huyệt là phương pháp của y học cổ truyền mang đến nhiều công dụng cho người bệnh. Điều này đã được chứng minh qua lịch sử lâu dài cũng như các nghiên cứu khoa học hiện đại. Trong đó, bấm huyệt chữa suy giảm trí nhớ có tác động tích cực đến cơ thể do:

  • Tăng cường tuần hoàn máu lưu thông dễ dàng, nuôi dưỡng bộ phận và tạng phủ trong cơ thể.
  • Cải thiện tuần hoàn tại chỗ, tạo điều kiện nhanh phục hồi các dấu hiệu tổn thương thần kinh…
  • Đả thông kinh mạch tại chỗ và vùng lân cận được thao tác…
  • Cân bằng âm dương, bồi bổ khí huyết, thư giãn, an thần, điều hòa giấc ngủ…

Châm cứu, bấm huyệt là một trong những phương pháp dưỡng sinh quý giá của Đông phương, giúp khơi dậy cơ chế tự chữa lành, đặc biệt phù hợp với những rối loạn mạn tính không rõ nguyên nhân như hay quên, mất tập trung, mỏi mệt tinh thần.

Hướng dẫn người bệnh tự xoa bóp tại nhà để cải thiện trí nhớ

Bên cạnh việc điều trị bằng châm cứu và bấm huyệt tại cơ sở chuyên môn, người bệnh có thể tự thực hiện xoa bóp hàng ngày để hỗ trợ quá trình hồi phục trí nhớ. Phương pháp này không chỉ kích thích khí huyết lưu thông mà còn hướng tới chữa lành toàn diện thân – tâm – trí.

Phác đồ huyệt vị thường dùng:

Bách hội (trên đỉnh đầu, giao điểm của đường nối hai đỉnh tai và đường dọc giữa đầu): Dùng ngón giữa ấn nhẹ và day tròn theo chiều kim đồng hồ 1–2 phút, giúp nâng dương khí, khai khiếu, làm tinh thần tỉnh táo. Không áp dụng với bệnh nhân huyết áp cao.

Thái dương (vùng hõm phía sau đuôi lông mày, giao điểm đường nối từ đuôi lông mày với đường kẻ thẳng ra ngoài từ đuôi mắt): Day ấn nhẹ để thư giãn thần kinh, giải tỏa áp lực tâm trí.

Phong trì (chỗ lõm sau gáy, ngoài cơ thang): Dùng hai ngón cái ấn vào cùng lúc trong 1 phút, hỗ trợ tăng tuần hoàn máu lên não.

Túc tam lý (dưới ngoài đầu gối, cách lõm ngoài xương bánh chè 3 thốn): Là huyệt cường tráng cơ thể, chống lão hóa . Day ấn 1–2 phút mỗi bên, giúp kiện tỳ, sinh khí huyết nuôi não.

Nội quan: Nằm ở mặt trong cẳng tay, cách nếp gấp cổ tay 2 thốn (khoảng 3–4 cm), giữa hai gân cơ gan tay lớn và gan tay bé. Huyệt này giúp an thần, điều hòa khí huyết, giảm hồi hộp lo âu, rất hữu ích cho người hay quên do stress.

Thần môn: huyệt nằm trên nếp gấp cổ tay, phía ngón út, ở chỗ lõm sát bờ ngoài gân gập cổ tay trụ, khi gập nhẹ cổ tay, thấy một chỗ lõm sát gần xương trụ – đó là Thần môn. Huyệt này được gọi là “cửa vào của Tâm”, tác động mạnh lên hệ thần kinh trung ương, giúp trấn tĩnh, dễ ngủ, ổn định cảm xúc, từ đó cải thiện khả năng ghi nhớ.

Ế phong : huyệt nằm ở chỗ lõm giữa góc hàm dưới với xương chũm, phía sau của dái tai, tác dung chủ yếu là khử phong, tiết nhiệt, khai thông kinh lạc. Có vai trò cải thiện trí nhớ.

Tứ bạch: huyệt nằm dưới chỗ lõm chỗ lõm trên xương hốc mắt ở ngay dưới mi 1 đốt ngón tay. Tứ Bạch là huyệt vị tập trung nhiều máu và khí huyết. Kích thích huyệt này sẽ tăng cường khả năng tuần hoàn máu, tăng cường máu lên não.

Ấn đường :Huyệt vị ở giữa hai lông mày, nơi đường sống mũi hướng thẳng vào trán. Ấn huyệt Ấn Đường giúp cải thiện tuần hoàn máu, tăng khả năng tái tạo của tế bào não, từ đó đạt hiệu quả tăng cường trí nhớ

Ủy trung : Huyệt nằm ở mặt sau của khoeo chân, nằm giữa nếp gấp nhượng chân, là huyệt thứ 40 của kinh bàng quang. Ấn giúp đầu óc thanh tỉnh, trí tuệ minh mẫn, suy nghĩ rành mạch

Tứ thần thông: bao gồm 4 huyệt, cách huyệt bách hội phía trước, phía sau và hai bên một thốn.

Tác dụng: Tăng cường lưu thông khí huyết vùng đầu, thư giãn tinh thần, an thần ngủ sâu giấc, tăng cường trí nhớ.

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Vị trí huyệt tứ thần thông giúp tăng cường khí huyết vùng đầu cho người hay quên.

Thời gian và tần suất bấm huyệt : Mỗi lần thực hiện từ 10 đến 15 phút, ưu tiên buổi sáng sớm hoặc tối trước khi ngủ.

Tần suất: Tối thiểu 5 ngày/tuần, duy trì đều đặn trong 4–6 tuần để thấy kết quả rõ rệt.

Cường độ : Dùng lực vừa đủ, không gây đau nhức, không day ấn khi quá mệt hoặc vừa ăn no.

Những lưu ý dành cho người hay quên khi tập luyện

- Thời điểm tập tốt trong ngày: Nên tập vào buổi sáng, lúc cơ thể đang tràn đầy năng lượng, não bộ tiếp thu tốt nhất, tránh tập luyện khi cơ thể mệt mỏi thời gian 20 phút đến 40 phút một ngày.

- Cách tập không gây hại sức khỏe:

  • Chọn bài tập phù hợp, cường độ tập tăng dần, nên phối hợp nhiều bài tập đạt hiệu quả tốt nhất.
  • Tập trong môi trường thông thoáng sạch sẽ.
  • Khi triệu chứng như khó thở, mệt mỏi, đau bụng, tức ngực, hoa mắt thì dừng ngay.Tránh xa chất kích thích rượu thuốc lá, cà phê, tránh ăn đồ cay nóng.

Người có huyết áp cao nên thận trọng khi day các huyệt vùng đầu, đặc biệt không bấm huyệt Bách hội.

Phụ nữ mang thai hoặc đang trong kỳ kinh nên hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi thực hiện.

Mục tiêu không chỉ là cải thiện trí nhớ, mà còn là hành trình chữa lành thân thể, tĩnh tâm, làm sạch dòng suy nghĩ, khơi dậy sự sáng suốt vốn có của não bộ. Khi thân thể thư giãn, tâm trí an định, trí nhớ sẽ được phục hồi một cách tự nhiên, bền vững.

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Huyệt Phong trì

Huyệt Ế Phong

Tổ hợp huyệt vị Phong Trì – Ế Phong có khả năng cải thiện tuần hoàn máu, tăng cường máu lên não, tốt cho não bộ.

Huyệt Tứ Bạch:

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Huyệt Ấn Đường

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Huyệt thái dương

Huyệt Ủy trung

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Huyệt ủy trung

Châm cứu điều trị chứng hay quên

Châm cứu được xem là một phương pháp vừa tác động lên thân thể, vừa điều hòa được thần trí. Dưới góc nhìn sinh lý học, châm cứu giúp tăng lưu thông máu não, thúc đẩy sản sinh chất dẫn truyền thần kinh, và kích hoạt các vùng não liên quan đến trí nhớ. Sự tác động vào các huyệt vị trên kinh lạc giúp khơi thông khí huyết, trấn tĩnh tâm trí và hồi phục chức năng của các tạng phủ chủ quản trí nhớ.

Các huyệt vị thường được lựa chọn trong điều trị chứng hay quên đều nằm trên các kinh liên hệ với Tâm, Tỳ và Thận. Khi tác động vào Bách hội – huyệt cao nhất trên đỉnh đầu, khí huyết toàn thân được điều hướng quy tụ, kích thích thanh khiếu sáng suốt. Phong trì giúp lưu thông máu lên đầu, khai mở minh khiếu. Thận du và Tâm du điều chỉnh chức năng tạng phủ, trong khi Túc tam lý kiện tỳ ích khí, cải thiện việc sinh huyết để nuôi não.

Phác đồ châm cứu cần được cá thể hóa theo thể bệnh. Với người bị mất ngủ, hồi hộp, lo âu dẫn đến hay quên, cần thêm các huyệt trấn tĩnh như Nội quan, Ấn đường. Khi nguyên nhân là thận hư, nên tập trung vào các huyệt bổ thận tinh. Việc bấm huyệt có thể phối hợp song hành với châm cứu mỗi ngày, đặc biệt ở người trẻ hoặc làm việc trí óc cường độ cao, giúp phục hồi tinh thần và cải thiện sự tỉnh táo rõ rệt.

Dưỡng sinh kết hợp các phương pháp tập luyện, lối sống, tầm soát bệnh tật.

Mục tiêu không chỉ là cải thiện trí nhớ, mà còn là hành trình chữa lành thân thể, tĩnh tâm, làm sạch dòng suy nghĩ, khơi dậy sự sáng suốt vốn có của não bộ. Khi thân thể thư giãn, tâm trí an định, trí nhớ sẽ được phục hồi một cách tự nhiên, bền vững.

  1. Luyện tập khí công, tập thở, thư giãn theo Phương pháp dưỡng sinh của bác sĩ Nguyễn Văn Hưởng sẽ giúp cải thiện trí nhớ, tăng chất lượng giấc ngủ, chống lão hóa.
  2. Hành thiền: Thiền có tác dụng giúp định tâm, cải thiện sự tập trung, dọn dẹp tâm trí, Tăng cường sự tỉnh thức. Ngoài việc chống lại chứng mất trí nhớ do tuổi tác thông thường, thiền ít nhất có thể cải thiện một phần trí nhớ của bệnh sa sút trí tuệ. Nó cũng có thể giúp kiểm soát căng thẳng và cải thiện tinh thần với những người trong gia đình có người mắc chứng sa sút trí tuệ.
  3. Nâng cao chất lượng giấc ngủ cải thiện chứng hay quên. Ngủ không đủ giấc có liên quan đến chứng hay quên và mất trí nhớ. Các nhà khoa học trên thế giới cho rằng, những người bị thiếu ngủ, ngủ không đủ giấc, có nguy cơ mắc chứng suy giảm trí nhớ cao hơn 25% những người ngủ đủ giấc. Người lớn nên ngủ từ 7 đến 9 giờ mỗi đêm. Thời gian ngủ là thời gian để cơ thể hồi phục sau quá trình làm việc cả ngày, khi đó bộ não cũng cần được nghỉ ngơi, bảo dưỡng để có đủ sức khỏe cho ngày hôm sau. Việc mất ngủ thường xuyên hoặc ngủ không đủ giấc sẽ làm cơ thể và thần kinh mệt mỏi, mất tập trung, lơ đễnh, hay quên, khó tập trung, khó nhớ.
  4. Chế độ ăn uống lành mạnh : Ăn thực phẩm lành mạnh như trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt sẽ cung cấp cho bộ não của chúng ta các chất dinh dưỡng để hoạt động bình thường.Ngoài ra, hạn chế thực phẩm không lành mạnh như thịt chế biến sẵn và đồ uống có đường có thể giúp giảm nguy cơ phát triển các bệnh như Alzheimer.Hơn nữa, nên tăng cường thực phẩm giàu axit béo Omega-3 cũng rất quan trọng đối với sức khỏe nhận thức. Trong các thực phẩm như cá hồi, quả óc chó và hạt chia cũng chứa dưỡng chất tốt cho trí nhớ. Các loại thực phẩm khác có thể ngăn ngừa mất trí nhớ bao gồm: nghệ, quả việt quất và trà xanh. Ngoài ra, cần lưu ý tránh uống quá nhiều rượu do rượu có thể dẫn tới lú lẫn và mất trí nhớ.
  5. Vận động thể chất mỗi ngày : với cường độ vừa sức, phù hợp tuổi tác, mục đích nhằm lưu thông khí huyết. Hoạt động thể chất làm tăng lưu lượng máu đến toàn bộ cơ thể, bao gồm cả não giúp một cơ thể khỏe mạnh, không bệnh tật. Việc tập thể dục điều độ thường xuyên là rất quan trọng, giúp khí huyết lưu thông tốt, gia tăng thải trừ các chất độc tích tụ trong cơ thể, giúp bộ não được cung cấp đầy đủ dưỡng chất và ô xy, đảm bảo cho các hoạt động của não.
  6. Tăng cường hoạt động trí óc: Cũng giống như hoạt động thể chất, các hoạt động trí óc cũng sẽ giúp cho bộ não luôn minh mẫn. Những hoạt động có thể giúp ngăn ngừa chứng hay quên và tình trạng mất trí nhớ bao gồm giải ô chữ, đọc sách, chơi game, học chơi một nhạc cụ hoặc thử một sở thích mới như học nhảy, học một ngoại ngữ mới.
  7. Dành thời gian trò chuyện với bạn bè:Tương tác xã hội giúp tránh khỏi trầm cảm và căng thẳng. Từ đó có thể góp phần làm giảm chứng hay quên và mất trí nhớ. Do đó, bệnh nhân nên tìm kiếm cơ hội gặp gỡ những người thân yêu, bạn bè và những người khác tại các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, lớp học hay hội nhóm.
  8. Sắp xếp đồ đạc ngăn nắp, để chỗ cố định. Nếu nhà cửa, đồ đạc bừa bộn thì nguy cơ quên và không tìm thấy đồ là rất cao. Chính vì vậy, bạn nên thực hiện sắp xếp đồ đạc ngăn nắp, giữ ví, chìa khóa, kính và các vật dụng cần thiết khác ở một vị trí cố định trong nhà để dễ tìm. Bên cạnh đó, bạn nên luôn cập nhật danh sách những việc cần làm trong sổ ghi chép, lịch hoặc kế hoạch điện tử. Bạn có thể lặp lại thành tiếng từng mục khi viết danh mục ra, để giúp ghi nhớ và kiểm tra các mục đã hoàn thành. Cần lưu ý đừng làm quá nhiều việc cùng một lúc. Khi bạn quên một điều gì đó, bạn có thể kết nối việc cần nhớ với một bài hát yêu thích hay một câu nói, ý tưởng quen thuộc hoặc sự kiện nào đó để gợi nhớ lại.
  9. Quản lý tốt các vấn đề sức khỏe mạn tính. Nếu bạn mắc các bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, trầm cảm, béo phì… thì cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ điều trị về việc sử dụng thuốc, thực hiện chế độ ăn uống, tập luyện phù hợp.Một số nghiên cứu đã chứng minh vai trò của bệnh đái tháo đường trong việc làm tăng nguy cơ mắc chứng suy giảm trí nhớ hay bệnh tim mạch. Người lớn mắc bệnh đái tháo đường type 2 có nguy cơ mắc suy giảm trí nhớ cao gấp 1,5 đến 3 lần.

Dinh dưỡng phòng suy giảm trí nhớ theo y học cổ truyền

Ngoài việc dùng thuốc, châm cứu, xoa bóp, tập luyện khí công dưỡng sinh...,Y học cổ truyền rất chú trọng việc sử dụng một số thực phẩm đơn thuần hoặc phối hợp với các vị thuốc để tạo ra các đồ ăn thức uống có lợi cho việc phục hồi trí nhớ.

Một số thức ăn tốt cho việc phòng chống chứng hay quên

Óc lợn: Sách thuốc cổ viết: "Trư não bổ cốt tủy, ích hư lao, trị thần kinh suy nhược". Bởi vậy, việc dùng óc lợn cho người mắc chứng hay quên do suy nhược thần kinh là rất thích hợp. Có thể lấy óc lợn 1 bộ, hoài sơn 30g và kỷ tử hấp chín rồi ăn. Đây cũng là một ví dụ minh họa cho thuyết "dĩ tạng bổ tạng" (dùng tạng phủ bổ tạng phủ).

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Trứng chim bồ câu: Có công dụng bổ thận tinh dùng rất tốt cho người suy giảm trí nhớ do thận hư kèm theo chóng mặt, ù tai, lưng gối đau mỏi. Có thể dùng trứng chim bồ câu 5 quả, long nhãn 15g, kỷ tử 15g, đường phèn 25g, trộn đều hấp chín, ăn mỗi ngày 1-2 lần.

Trứng chim cút: Có giá trị dinh dưỡng cao, giàu lecithin, một chất rất cần thiết cho cấu trúc và hoạt động của não bộ. Dùng liên tục mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 2 quả dưới dạng đánh thành kem trứng.

Quả dâu chín: Đông y gọi là tang thầm, sách Điền nam bản thảo viết: "Tang thầm ích thận tạng nhi cố tinh". Ngoài ra, quả dâu chín còn có tác dụng bổ huyết, an thần và dưỡng não. Dùng dưới dạng trà hoặc sirô dâu.

Long nhãn: Có công dụng ích tâm tỳ, bổ khí huyết và kiện não dùng rất tốt cho người mắc chứng hay quên do tâm tỳ hư nhược, khí huyết suy giảm. Sách Bản thảo cương mục cho rằng: Long nhãn có thể "khai vị ích tỳ, bổ hư cường trí". Có thể dùng long nhãn 500g, đường trắng 500g, nấu cách thủy thành dạng cao, mỗi ngày ăn 2 lần, mỗi lần 10-15g hoặc long nhãn 15g, đại táo vài quả, gạo tẻ 100g nấu thành cháo ăn hằng ngày.

Bá tử nhân: Có công dụng ích tỳ vị, dưỡng tâm khí, ích trí và an thần rất tốt cho người trí nhớ suy giảm do lao dục quá độ, tâm huyết hao tổn. Có thể dùng dưới dạng trà bá tử nhân.

Hạt sen: Theo Thần nông bản thảo kinh, hạt sen thuộc loại thượng phẩm, có công dụng ích tỳ vị, dưỡng tâm khí, ích trí lực, trừ bách bệnh. Có thể dùng dưới dạng cháo hạt sen hoặc trà hạt sen. Để làm trà, dân gian hay lấy hạt sen đập vụn hãm với nước sôi uống, có thể cho thêm một vài quả đại táo hoặc một chút đường phèn.

Nấm linh chi: Có công dụng dưỡng tâm an thần, ích khí bổ huyết, kiện não ích trí. Mỗi ngày dung 5g sắc uống thay trà hoặc tán thành bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1,5g với nước ấm.

Hà thủ ô: Có công dụng bổ thận dưỡng huyết, cường thận ích trí. Được dùng dưới dạng trà phiến hoặc trà bột hà thủ ô, mỗi ngày 15-20g.

Đại táo: Có công dụng bổ khí huyết, kiện tỳ vị, dùng rất tốt cho người mắc chứng hay quên do khí huyết suy nhược. Đại táo rất giàu các sinh tố và nguyên tố vi lượng, bởi vậy được gọi là một loại thuốc "hoàn" vi sinh tố thiên nhiên. Được dùng dưới dạng sắc lấy nước uống thay trà.

Nhân sâm: Có công dụng đại bổ nguyên khí, định tâm ích trí, rất có lợi cho việc nâng cao năng lực hoạt động của não bộ. Dùng dưới dạng trà tan hoặc trà phiến, mỗi ngày 3-5g.

Đông trùng hạ thảo: Có công dụng kiện não ích trí, bổ hư rất tốt, đặc biệt với người mắc chứng hay quên do phế thận âm hư.

Sử dụng đông trùng hạ thảo cho người già thường xuyên giúp giảm tình trạng thiếu máu, chống đông máu, cung cấp các chất dinh dưỡng và oxy cần thiết cho hệ tuần hoàn máu hoạt động tốt hơn. Giảm tình trạng tê bì chân tay, đau đầu hay mỏi mắt, mắt mờ do thiếu máu. Giúp phòng tránh nguy cơ các bệnh về tim mạch .Đông trùng hạ thảo có tác dụng làm giảm lượng cholesterol trong máu, điều chỉnh nội tiết tố trong cơ thể. Chúng cũng chứa nhiều hoạt chất adenosine giúp giảm tình trạng huyết áp cao, rối loạn nhịp tim. Một tác dụng của đông trùng hạ thảo với người già rất nổi bật là giúp làm chậm quá trình lão hóa. Các khoáng chất, vitamin thiết yếu, acid amin có trong đông trùng hạ thảo giúp kéo dài tuổi thọ, người lớn tuổi sống vui khỏe hơn, suy nghĩ tỉnh táo hơn và minh mẫn hơn. Hỗ trợ sức khỏe trong thời gian điều trị tiểu đường: Đông trùng hạ thảo có khả năng tạo ra insulin làm giảm lượng đường trong máu và hỗ trợ chữa trị bệnh tiểu đường.

Cách dùng Đông trùng hạ thảo :

  • Nấu cháo: nên sử dụng đông trùng hạ thảo khô, tùy theo khẩu phần ăn mà ước lượng các loại gia vị và nguyên liệu cho vào. Nếu sợ người lớn tuổi khó tiêu, có thể sử dụng gạo tẻ thay cho gạo nếp.
  • Hầm đông trùng hạ thảo với gà hay các loài chim: Thời gian hầm càng lâu thịt càng mềm và càng dễ ăn. Người già cũng rất thích ăn các đồ mềm, sử dụng khoảng 1-5g đông trùng hạ thảo là sẽ có được món ăn cực bổ dưỡng.
  • Ăn sống đông trùng hạ thảo: Chỉ cần rửa sạch và ngâm chúng trong nước ấm khoảng 30 phút là bạn hoàn toàn có thể ăn trực tiếp đông trùng hạ thảo mà không cần qua chế biến.
  • Ngâm rượu, ngâm mật ong: Bạn có thể ngâm đông trùng hạ thảo với rượu và sử dụng trước khi ăn tối để giảm tình trạng đau lưng, cải thiện tiêu hóa hoặc ngâm cùng mật ong dùng vào buổi sáng khi vừa ngủ dậy và buổi tối trước khi đi ngủ.
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Đông trùng hạ thảo có công dụng kiện não ích trí.

Mật ong:

Có công dụng tăng cường trí nhớ rất hiệu quả. Trong thành phần, ngoài các chất đường, đạm còn chứa rất nhiều loại sinh tố và nguyên tố vi lượng có ích cho hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Mỗi ngày nên uống 2 lần, mỗi lần từ 1-2 thìa canh.

Kỷ tử: Có công dụng bổ thận, kiện não. Cách dùng: kỷ tử 30g, não dê 1 bộ, hấp cách thủy ăn hoặc kỷ tử 20g, đại táo 6 quả, trứng gà 2 quả (luộc chín, bóc bỏ vỏ) hầm kỹ rồi ăn trứng uống nước, dùng hằng ngày hoặc cách nhật.

Mỡ bìm bịp:

Có công dụng bổ thận ích tinh, kiện não rất tốt. Dùng mỡ bìm bịp 15g chưng với tổ yến hoặc mộc nhĩ trắng ăn hằng ngày.

Các bài tập hiệu quả chống suy giảm trí nhớ.

1. Tập yoga

- Tác dụng: Giúp tăng cường lượng máu não, giảm stress, lo âu, tăng cường trí nhớ.

- Các tư thế hữu ích:

Tư thế cúi gập người về phía trước

  • Đứng thẳng người, khép chân và nâng hai cánh tay thẳng lên đầu sao cho cánh tay chạm vào tai.
  • Từ từ vươn tay ra trước, cúi xuống, nhẹ nhàng đặt lòng bàn tay dưới lòng bàn chân.
  • Trở lại lại trí ban đầu và hít thở đều. Lặp lại từ 7-10 lần.
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tư thế cúi gập người phía trước giúp tăng cường máu lên não.

Tư thế ngồi gập người

  • Ngồi xuống, hai chân duỗi thẳng ra phía trước, đưa hai tay thẳng lên đầu.
  • Cúi người về phía trước bằng hông và bụng, đầu chạm gối, ngón tay chạm vào các ngón chân, giữ cánh tay hơi cong ở khuỷu tay.
  • Hít thở đều và trở lại vị trí ban đầu. Lặp lại từ 7-10 lần.

Tư thế thở mũi luân phiên

  • Dùng ngón tay cái của bàn tay phải bịt lỗ mũi bên phải, hít vào bằng lỗ mũi bên trái trong 1 – 5 giây.
  • Sau đó dùng ngón áp út và ngón út của bàn tay phải bịt lỗ mũi bên trái và mở ngón cái hít thở bằng lỗ mũi bên phải trong 1-5 giây. Lặp lại từ 7-10 lần.
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tư thế gập người tốt cho người hay quên.

Tư thế con sếu

  • Gập người, chống hai tay xuống sàn, lòng bàn tay chạm đất, đặt trước ngón chân.
  • Hít sâu, từ từ kiễng cao gót chân, đẩy mông và hông lên cao, đưa đầu gối vào trong nách hay tỳ lên bắp tay phía trong nách, từ từ đổ người về phía trước, co hai chân lại và nâng lên khỏi mặt đất.
  • Thở ra, giữ nguyên động tác, sau đó thở tự do, giữ người ở tư thế này khoảng 3 – 4 phút, hạ chân xuống và từ từ trở lại vị trí ban đầu. Lặp lại từ 3-5 lần.
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tư thế con sếu giúp tăng cường tập trung ở người hay quên.

2. Xoa bóp Dưỡng sinh

Tác dụng: Giúp giảm stress căng thẳng, tăng cường hoạt động giác quan.

Xoa xoang và mắt

Tư thế: Ngồi hoa sen, xếp bằng kép, hai bàn chân bắt chéo để lên đùi, lòng bàn chân ngửa lên.

Cách thực hiện:

- Xoa xoang: Dùng ngón trỏ và ngón giữa của hai bàn tay đặt lên phía ngoài lông mày, xoa vòng tròn từ phía ngoài lông mày đi lên trên và vào phía trong, vòng xuống dưới mũi, qua gò má rồi đi ra phía ngoài lông mày, xoa 10 – 20 lần.

- Vuốt nhãn cầu: Nhắm mắt lại và đặt hai ngón tay giữa và trỏ lên mắt, vuốt từ trong ra ngoài, vuốt từ 10 – 20 lần, bấm dọc theo cung lông mày từ trong ra ngoài, 3 – 5 lần. Tập 2 lần/ngày.

3. Luyện tập não :

Não luôn hoạt động, ngay cả khi ngủ. Tuy nhiên, một số hoạt động nhất định có thể tốt cho người hay quên, do có tác dụng kích thích não, dẫn đến cải thiện trí nhớ, chức năng nhận thức hoặc khả năng sáng tạo.

Một số hoạt động có lợi cho não bao gồm: Chơi cờ, giải ô chữ, học một ngôn ngữ mới, chơi một loại nhạc cụ, làm một số phép tính nhẩm...

4. Các hoạt động thể chất khác

- Đi bộ nhẹ nhàng: Người hay quên có thể thực hiện hoạt động này ở công viên hoặc bất kỳ không gian rộng rãi, yên tĩnh nào. Đi bộ giúp tăng cường lượng máu, oxy não, giảm lo âu, tăng cường hoạt động giác quan. Đi bộ 30-40 phút ngày 02 lần vào sáng sớm, chiều tối.

- Bơi lội: Giúp người hay quên phấn chấn tinh thần, tăng cường máu lên não, tăng độ tập trung. Người hay quên nên bơi 01 lần/ ngày, khoảng 30-40 phút vào chiều tối.

- Chạy bộ: Giúp tăng cường máu oxy lên não, tăng cường tái tạo tế bào thần kinh, ngủ tốt hơn.

- Đạp xe đạp: Khi thực hiện đạp xe thường xuyên giúp người hay quên tăng cường hoạt động các giác quan. Quá trình ghi nhớ lịch trình khi thay đổi còn tăng cường trí nhớ.

- Chơi cầu lông, bóng chuyền: Giúp tăng cường hoạt động não, tăng cường hoạt động các giác quan, giảm stress, cải thiện chứng hay quên.

- Khiêu vũ, múa với nhạc: Giúp tăng cường trí nhớ, thư giãn, tăng cường hoạt động tế bào thần.

KẾT LUẬN

Suy giảm trí nhớ thường khởi đầu bằng chứng Hay quên. Y học cổ truyền thường sử dụng thuốc cổ truyền, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, thực y, thực dưỡng, tập luyện khí công, dưỡng sinh…để ngăn ngừa sự suy giảm trí nhớ, chống chứng hay quên. Bên cạnh đó để sống lâu, sống có ích, chống lão hóa, chống suy giảm trí nhớ cần thực hiện lối sống, tập luyện theo nguyên tắc dưỡng sinh của Đại danh y thiền sư Tuệ Tĩnh (TK-XIV) ,

Bế tinh, dưỡng khí , tồn thần. Thanh tâm quả dục , thủ chân , luyện hình.’

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Tuệ Tĩnh (1993) Nam dược thần hiệu . NXB Y học
  2. Lê Hữu Trác (1998) Hải thượng y tông tâm lĩnh. NXB Y học
  3. Trương Dục -Trương văn Cừ (1999) Trung y học chữa bệnh tuổi già. Nhà xuât bản tài liệu KHKT TQ. ( Bản tiếng Trung )
  4. Hoàng đế Nội kinh-Linh khu tập chú ( Trương Âm Âm , NXBKHKT Thượng Hải 1960)
  5. Châm cứu Đại Thành ( Dương Kế Châu -TKXVII-NXBVSND-1963)
  6. Bài giảng Bệnh học Nội khoa yhct ( Trương Việt Bình-NXBYH 2015)
  7. Lão khoa yhct ( Phạm Vũ Khánh -NXBGDVN 2009)

Tin liên quan

Cấp bách tìm giải pháp ứng phó tình trạng ô nhiễm không khí

Cấp bách tìm giải pháp ứng phó tình trạng ô nhiễm không khí

Trong bối cảnh Hà Nội và các tỉnh miền Bắc sắp bước vào giai đoạn ô nhiễm cao điểm, Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) đang khẩn trương triển khai các giải pháp ngắn hạn và dài hạn nhằm kiểm soát chất lượng không khí. Đây là nhiệm vụ cấp bách khi từ tháng 11 đến tháng 4 hằng năm, tình trạng nghịch nhiệt, kết hợp hoạt động xây dựng, giao thông và đốt ngoài trời thường khiến ô nhiễm gia tăng mạnh.
Cảnh báo gia tăng đột ngột ca nhồi máu cơ tim do biến động thời tiết

Cảnh báo gia tăng đột ngột ca nhồi máu cơ tim do biến động thời tiết

Bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức vừa ghi nhận liên tiếp bốn ca nhồi máu cơ tim cấp chỉ trong 24 giờ ngày 14/11, một dấu hiệu đặt ra cảnh báo quan trọng về mối liên hệ giữa biến động thời tiết và sức khỏe tim mạch.
Vì sao bạn hay tỉnh giấc lúc 3 giờ sáng?

Vì sao bạn hay tỉnh giấc lúc 3 giờ sáng?

Thức dậy vào ban đêm là một hiện tượng phổ biến và thường vô hại, đặc biệt là nếu bạn dễ dàng ngủ trở lại. Nhưng nếu bạn thức giấc lúc 3 giờ sáng và tỉnh táo thì có thể đó là dấu hiệu sức khỏe gặp vấn đề.

Cùng chuyên mục

Các tin khác

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Xem thêm
Phiên bản di động