Experience in diagnosing traditional medicine at the hospital 30.4 (The ministry of public security).

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.

Phần tóm tắt

Mục tiêu: Tổng kết kinh nghiệm chẩn đoán chứng ““Năng thương”” của Y học cổ truyền (YHCT) theo các tiêu chí của bệnh Bỏng của Y học hiện đại (YHHĐ) tại bệnh viện 30.4 (Bộ Công an). Từ đó rút ra phạm vi chỉ định điều trị của YHCT theo các tiêu chí của YHHĐ nhằm đảm bảo phục hồi sức khỏe người bệnh tốt nhất.

Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân được chẩn đoán Bỏng lúc nhập khoa Ngoại Tổng quát bệnh viện 30.4 được tiếp cận hồ sơ bệnh án đã có sự phân loại thể bệnh về mức độ, giai đoạn theo triệu chứng YHHĐ nhằm xếp loại hội chứng bệnh cảnh của YHCT.

Từ khóa: Bỏng, sốc Bỏng, chứng “Năng thương”

Summary

Objective: Summary of experience in diagnosing Canker sores of Traditional medicine (TCM) according to the criteria of burn disease of modern medicine at hospital 30.4. From there, the scope of treatment indications of traditional medicine is drawn according to the criteria of traditional medicine in order to ensure the best patient recovery.

Research subjects: Patients diagnosed with burns at the admission to the General Surgery Department of the hospital 30.4 have access to medical records that have been classified in terms of severity and stage according to symptoms of Modern Medicine (MM) in order to classify the syndromes of Traditional medicine (TCM).

Key words: Burns, burn shock, ““Năng thương” syndrome

Ngày nhận bài: 02/06/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 12/06/2025

Ngày duyệt đăng: 24/06/2025

Phương pháp: Tra cứu lý thuyết và mô tả lâm sàng.

Các bước tiến hành: Thống kê những triệu chứng Bỏng theo YHHĐ, YHCT tìm các triệu chứng tương thích theo lý thuyết. Khảo sát từng bệnh nhân được nhập viện 30.4 điều trị Bỏng theo tần số lý thuyết. Sau đó phân loại và đánh giá kết quả. Kết quả thu được xử lý theo phép kiểm Chi bình phương.

Kết quả: Bệnh cảnh chứng “Năng thương” YHCT khi nhập viện và tên thể bệnh YHHĐ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng phạm vi điều trị YHHĐ tại khoa ngoại Tổng quát là bệnh Bỏng độ 3 và diện tích Bỏng <30%, tại khoa YHCT là Bỏng độ 2 không có tổn thương trợt phỏng và diện tích Bỏng <10% có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Kết luận: Bỏng nặng có nhiều nguy cơ sốc, thậm chí đến giai đoạn suy mòn vẫn có thể dẫn tới tử vong. Phạm vi điều trị Bỏng bệnh viện đa khoa tuyến Trung ương là bệnh Bỏng mức độ vừa. Phạm vi điều trị Bỏng YHCT giới hạn Bỏng độ 2, không có tổn thương trợt phỏng và diện tích Bỏng dưới 10%.

Methods: Look up the theory and clinical description

Steps to take: Statistics of burn symptoms according to modern medicine, traditional medicine to find compatible symptoms according to theory. Survey of each patient admitted to hospital 30.4 for burn treatment according to the theoretical frequency.Then categorize and evaluate the results. The obtained results were processed according to the Chi-square test.

Results: Symptoms of Traditional Chinese Medicine at the hospital admission and the name of the disease form of traditional medicine did not have a statistically significant difference (p>0.05), but the scope of treatment of modern medicine in the surgical department is generally 3rd degree burns and burn area < 30%, at the Department of TCM, it is a 2nd degree burn without erosive lesions and burn area <10% has a statistically significant difference (p<0.05).

Conclusion: Severe burns carry a high risk of shock, and even an emaciated stage can lead to death. The scope of treatment for burns at the central general hospital is moderate burns. The scope of treatment for burns of traditional medicine is limited to 2nd degree burns, no erosive lesions, and the burn area is less than 10%.

1. Đặt vấn đề

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu. Bỏng làm biến tính vật liệu sống thành sản phẩm dị nguyên với chính cơ thể người bị Bỏng và đột ngột tức thì phải giải phóng một loạt hóa chất trung gian bất thường gây ra tình trạng nguy hiểm vì làm rối loạn điều hòa chức năng sinh lý toàn cơ thể như hạ thân nhiệt, sốc đau, rối loạn kiềm toan, vô niệu. Diện tích Bỏng càng lớn, độ Bỏng càng sâu làm hàng rào viêm càng mỏng, càng dễ nhiễm trùng huyết nếu Bỏng trợt. Tất cả các biến đổi bất thường trên đều có thể gây tử vong kể cả Bỏng đã bước sang giai đoạn suy mòn hoặc thành sẹo co kéo không vận động được.

Theo YHCT, Bỏng được xếp trong chứng “Năng thương”. Đại danh y Tuệ Tĩnh trong sách Nam dược thần hiệu đã phân loại “Năng thương” gồm Bỏng nước sôi, Bỏng lửa và ghi lại 19 phương thuốc trị Bỏng đơn giản. Trong sách Hành giản trân nhu của Hải Thượng Lãn Ông ghi thêm Bỏng dầu và 6 phương thuốc trị Bỏng. Như vậy, “Năng thương” được phân chia làm ba loại chính là Thuỷ năng (Bỏng nước), Du năng (Bỏng do dầu), Thiêu thương (Bỏng do hơi nóng, lửa…). Bỏng nước nhẹ nhất và thường gặp nhất, Bỏng do dầu nặng hơn, còn Bỏng do nhiệt cháy nặng nhất và thường để lại di chứng nặng nề.

Bỏng có rất nhiều biến chuyển tức thì nhanh, tỷ lệ tử vong cao và dù có khỏi cũng để lại di chứng tinh thần lẫn thể xác nặng nề. Do vậy, các phương pháp chữa trị của YHCT không đáp ứng nổi có thể gây nguy hiểm cho người bệnh. Tuy nhiên vai trò của YHCT và giới hạn của chữa trị của YHCT chưa có nghiên cứu nào báo cáo về cách phân loại tương thích giữa chẩn đoán YHCT và YHHĐ. Mục đích của nghiên cứu nhằm xác lập mối tương quan giữa thể bệnh YHHĐ và bệnh cảnh của YHCT để xác định chính xác các chỉ định chữa trị của YHCT theo YHHĐ nhằm phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân tốt nhất.

2. Tổng quan

Bỏng là tai nạn theo cơ chế vật lý, hóa học tác động trực tiếp gây hủy hoại vật chất sống từ bề mặt bao phủ của cơ thể, Bỏng càng nặng càng sâu vào bên trong. Tổn thương Bỏng biểu hiện đặc trưng là dát mảng đỏ đau rát, nốt mảng phỏng chứa dịch với các chất sống bị biến tính, thúc đẩy một loạt hóa chất trung gian và phản xạ bị rối loạn tức thì. Mô da bao bọc toàn cơ thể nên là bộ phận tổn thương thường gặp nhất, nặng gây tổn thương tận các mô sâu dưới da (cân, gân, cơ, xương, khớp, mạch máu, thần kinh….). Bỏng đường hô hấp, ống tiêu hóa, mắt, bộ phận sinh dục ít gặp hơn.

Khi tiếp xúc sức nóng khoảng 43o – 45oC, tế bào bị đe dọa. Nóng tới 46o – <50oC, mức ATP (Adenosin triphotphat) giảm <50%, tổn thương còn có thể phục hồi. Từ 50o – 60oC thì các thành phần protein bị thoái biến, tổn thương không thể phục hồi. Từ 60o – 70oC thì mô tế bào hoại tử ngay khi tác nhân nhiệt tiếp xúc, vùng gần tổn thương bị Bỏng lập tức xuất hiện các rối loạn tuần hoàn máu và bạch mạch (hình thành các men tiêu hủy protein và không tạo được hàng rào viêm), các chất bị biến tính do chất sống bị chín dở dang và các chất hóa học trung gian đột ngột phóng thích không có hàng rào viêm ngăn cản nên dễ dàng hướng tới trung khu thân nhiệt làm hạ thân nhiệt rất nhanh, đồng thời gây đau đớn có thể sốc, làm rối loạn toan chuyển hóa, ngộ độc thận. Vì hàng rào viêm khó thành lập hoàn chỉnh nên nốt Bỏng bị trượt vỡ bóng nước dù rất nhỏ cũng sẽ là nguy cơ nhiễm trùng huyết rất cao.

Đánh giá mức độ nông sâu Bỏng theo 4 độ của cấu trúc mô học da:

+ Độ 1: Tổn thương tầng thượng bì (chủ yếu biểu mô lát tầng có lớp sừng và lớp hạt và sinap thần kinh cảm giác). Biểu hiện đỏ và đau rát.

+ Độ 2: Tổn thương kế tiếp lớp tế bào hạt vào hết lớp gai, tận cùng của mao mạch. Biểu hiện đa số là nốt phỏng.

+ Độ 3: Tổn thương chín đến lớp tế bào đáy có nhiều mạch máu. Biểu hiện là mảng Bỏng, dễ vỡ (Bỏng trợt để lại lớp Bỏng nền đỏ rực của mao mạch).

+ Độ 4: Tổn thương sâu đến lớp mỡ, gân cơ xương.

Tổn thương diện tích da bị Bỏng càng rộng, càng sâu thì mức độ tác dụng của các chất thoái biến và rối loạn hoạt động của hóa chất trung gian càng nặng nề.

Khi tiến triển đầy đủ 4 thời kỳ là bệnh Bỏng, tương đương bệnh Bỏng được xác định khi diện Bỏng từ 10-15% diện tích cơ thể trở lên, hoặc khi có Bỏng sâu (từ 3-5% diện tích trở lên). Bỏng gây các rối loạn chức năng toàn thân và các biến đổi bệnh lý xuất hiện có tính chuyển biến nhanh và tỷ lệ tử vong cao trong suốt quá trình từ khi bị Bỏng đến khi khỏi (có thể tử vong bất cứ lúc nào trong 4 thời kỳ).

Trên lâm sàng phân loại thể bệnh mang tính thời kỳ Bỏng phục vụ nhanh cho điều trị và tiên lượng bệnh do biến chuyển của Bỏng rất nhanh, dễ tử vong. Bỏng chia thành 4 thời kỳ tiến triển:

Sơ cấp cứu Bỏng: Thời kỳ nguy cơ sốc Bỏng trong vòng 16 giờ đầu tiên ngay sau khi bị Bỏng: ngượi bị Bỏng sợ hãi, vùng Bỏng đau rát, tiền sôc và sốc do đau, hạ thân nhiệt, rơi dần vào trình trạng toan chuyển hóa, thiểu niệu và vô niệu.

Thời kỳ điều trị tích cực Bỏng: Thời kỳ có nguy cơ nhiễm độc sau toan chuyển hóa và nếu vết Bỏng trợt hở sẽ xuất hiện tình trạng nhiễm trùng sau 16 giờ đến ngày thứ 3 nếu Bỏng nhẹ. Nếu bệnh Bỏng thời kỳ này kéo dài tới ngày thứ 60.

Thời kỳ phục hồi làm sẹo: Từ ngày thứ 60, diện Bỏng sâu được phục hồi làm sẹo có chỉ định ghép da. YHHĐ thời kỳ này rất quan trọng trong quá trình phục hồi di chứng.

Thời kỳ suy mòn Bỏng: Thời kì hàng tháng trời cơ thể tập trung vật chất, năng lượng và tinh thần đấu tranh với bệnh tật biểu hiện mệt mỏi, thiếu phối hợp đồng bộ của cá hệ cơ quan gây nên tình trạng sức lực kiệt quệ. Tùy mức độ bệnh và chăm sóc giai đoạn này có thể hồi phục nhanh hay chậm. Sau thời kỳ này là di chứng của sẹo.

2. Quan niệm YHCT

Nguyên nhân: chứng “Năng thương” do Lục dâm ngoại nhân Hỏa nhiệt tấn công trực tiếp, đột ngột. Hỏa tà biến hóa cực nhanh độc, phạm ngay vào Lý phận.

Các hội chứng bệnh YHCT thường gặp trên lâm sàng:

Bệnh cảnh Âm hư Dương thoát (tương ứng với giai đoạn hạ thân nhiệt, sốc của YHHĐ): Do chỗ bị phỏng làm Vệ khí tại chỗ đột ngột vụt tắt, tạo cửa ngõ cho tà xộc thẳng Dinh phận, đồng thời gây tình trạng tuần hoàn kinh rối loạn thể hiện trên lâm sàng tinh thần hoảng loạn, rét run: bì phu trắng bệch, niêm nhợt, miệng khô khát, chân tay lạnh. Tại vùng bì phu Bỏng tinh khí dồn ứ hóa độc thành mảng chín đỏ, lạc thủy trào ra thành nốt Bỏng, nốt Bỏng trợt vỡ nước, mảng Bỏng; nặng thường là thiêu thương: vết cháy khô đen, nứt nẻ, đau đớn. Bệnh cảnh chứng “Năng thương” này được gọi là hội chứng bệnh Âm hư Dương thoát. Triệu chứng gồm: Tinh thần mệt mỏi, phiền táo, rét run; Bì phu trắng bệch, niêm nhợt, miệng khô khát, chân tay lạnh; Tiểu ít, có thể tiểu són, nặng thì vô niệu; Lưỡi kém linh hoạt, rêu khô; Mạch vi tế sác.

Bệnh cảnh hỏa độc (tương ứng giai đoạn nhiễm độc, nhiễm trùng của YHHĐ). Gồm hai bệnh cảnh chính:

- Bệnh cảnh Hỏa nhiệt thương Tân (bệnh cảnh nhiễm độc toan chuyển hóa): Hỏa tà thoát qua Vệ phận nhập thẳng vào Dinh. Bì phu nơi phỏng độ thương tổn không nặng, dịch thấp chảy thấm ướt. Hỏa tà hóa độc gây ra triệu chứng mặt đỏ, lưỡi đỏ, tiểu vàng, rêu vàng; đồng thời có triệu chứng của tân dịch giảm sút: khát nước, tiểu ít, lưỡi khô. Thương tổn Bỏng nhẹ thường hoại tử khô do tại nốt phỏng Vệ khí phục hồi, tinh khí không còn bị hóa thấp, độc tà bị khu lại thành hoại tử khô, tạo mày. YHCT gọi chứng “Năng thương” này là bệnh cảnh Hỏa nhiệt thương Tân. Triệu chứng gồm: Bì phu nơi phỏng độ thương tổn không nặng viêm nhiễm nhẹ, dịch chảy thấm ướt; Toàn thân sốt nhe, mặt đỏ, khát nước; Tiểu ít; Lưỡi khô, chất đỏ, rêu vàng; Mạch hoạt sác.

- Bệnh cảnh Hỏa cực thịnh (bệnh cảnh nhiễm độc, nhiễm trùng): Tổn thương Bỏng nặng thành mảng Bỏng hay Bỏng trợt, thấp lâu ngày ứ đọng kết thành Nhiệt độc. Trong khi Hỏa nhập Dinh hóa độc mạnh lên thiêu đốt được Tâm dinh sẽ di chuyển được vào Huyết phận, gây chứng Hỏa cực thịnh, nguy cơ tử vong cao. Tại chỗ thương tổn mảng Bỏng Vệ khí không phục hồi, không làm khô thấp sinh ra sưng tấy rỉ nước vàng tạo ra hoại tử ướt. Người bệnh sốt cao rét run, tinh thần mệt mỏi, tâm phiền, vật vã. Thận không ký tế với Tâm nên có triệu chứng thiểu niệu hoặc vô niệu. YHCT xếp chứng “Năng thương” này vào nhóm bệnh cảnh Hỏa cực thịnh. Triệu chứng gồm: Thương tổn phỏng sưng tấy rỉ nước vàng, hoại tử, người bệnh sốt cao rét run; Người thất thần mệt mỏi, tâm phiền; Bụng chướng, thiểu niệu hoặc vô niệu; Lưỡi đỏ rêu vàng khô, mạch tế sác.

Bệnh cảnh ngân tích (làm sẹo): Tiến triển nặng thường sau 54 ngày (tương đương mỗi ngày tuần hoàn kinh), Khí huyết dồn về khôi phục Vệ khí tại vị trí Bỏng làm cho Khí huyết toàn thân suy kiệt đạt ngưỡng. Nếu vượt qua sẽ chuyển sang thời kỳ di chứng ngân tích (làm sẹo). Triệu chứng gồm: Tổn thương mày khô, tạo lớp trắng hồng; Sang thương ôn ấm; Đau giảm nhiều; Toàn thân vẫn mệt mỏi, sắc trắng, lưỡi nhạt, mạch đới sác.

Khí huyết cùng kiệt (Suy mòn): Khí huyết tiêu hao cho hồi phục tuần hoàn Vệ khí tại vùng tổn thương đến lúc cạn kiệt. Nếu Mệnh môn hỏa tắt dần, người bệnh có thể tử vong. Triệu chứng gồm: Người mệt mỏi; Thở ngắn, nói nhỏ, đoản hơi, đoản khí; Không ăn uống được; Sắc trắng nhợt; Lưỡi nhạt, mạch trầm vi tế.

Bệnh cảnh Vệ khí hồi phục: Thời kỳ này do Vệ khí tại chỗ tổn thương lại được tuần hoàn nên ôn ấm, Khí huyết dần bình phục, bớt mệt mỏi, ăn uống khá dần, mạch trầm tế hoặc hoạt sác. Triệu chứng gồm: Thể trạng tốt dần: bớt mệt mỏi, ăn uống khá dần, nói được; Chân tay ôn ấm; Tại vị trí Bỏng tạo ngấn tích; Lưỡi hồng, mạch trầm tế hoặc hoạt sác.

3. Xác lập các tiêu chí trong nghiên cứu

Trên cùng một bệnh cảnh Bỏng là chứng “Năng thương” YHCT, cần phải xác định rõ giới hạn của YHCT chính xác thì việc chữa trị được thuận lợi. Nói các khác tìm triệu chứng chuẩn hóa thể bệnh của YHCT theo thể bệnh của YHHĐ chắc chắn việc tiên lượng bệnh, kiểm soát diễn tiến bệnh sẽ tốt hơn, giảm thiểu được tất cả các nguy cơ tử vong cho người bệnh.

Cách phân loại của YHCT có nhược điểm cho đến hiện nay vẫn quan tâm nhiều đến triệu chứng bên ngoài mà chưa chỉ rõ bản chất bên trong. Giới hạn điều trị của YHCT không phải bệnh Bỏng vì chắc chắn bệnh Bỏng là bệnh xộc thẳng vào Lý phận, thực chứng và do Hỏa cực độc (Lý thực Nhiệt), nguy cơ tử vong rất cao.

Bỏng theo YHCT chỉ có chỉ định khi diện tích tổn thương <10% và độ 2 không trợt, mức độ bệnh nhẹ hơn rất nhiều, tiên lượng tốt hơn: Hỏa xâm phạm diễn tiến từng bước theo bệnh cảnh:

+ Giai đoạn Bỏng Âm hư Dương thoát: Hỏa tấn công vào Lý hại Vệ khí.

+ Giai đoạn Hỏa hóa độc: Hỏa nhiệt thương Tân và Hỏa độc thịnh

+ Giai đoạn Khí huyết tàn thuộc Lý hư

+ Giai đoạn Ngấn tích (sẹo): Khí huyết hư thuộc Lý hư chuyển dần thành Biểu hư (Hư trung hiệp thực) và để lại di chứng ngấn tích với Khí hư huyết trệ (đau, kinh lạc tắc trở khó lưu thông).

Thống kê tất cả các triệu chứng YHCT xếp vào thể bệnh YHHĐ nhằm tìm ra được triệu chứng vàng để chỉ ra giới hạn bệnh cảnh của YHCT được phép chữa trị.

Tiêu chí đánh giá:

- Thống kê các triệu chứng cơ chế lý thuyết của Bỏng.

- Đánh giá mức độ sâu Bỏng và diện tích Bỏng và tần suất các triệu chứng lý thuyết xuất hiện trên lâm sàng (hồ sơ hồi cứu).

- Khả năng tương thích các thể Bỏng YHHĐ và hội chứng bệnh cảnh “Năng thương” YHCT như sau:

Âm hư Dương thoát

SƠ CẤP CỨU BỎNG)

Hỏa độc

ĐIỀU TRỊ BỎNG)

Ngấn tích

(LÀM SẸO)

Khí huyết cùng kiệt

Vệ khí phục hồi

(NGẤN TÍCH)

Hỏa nhiệt thương tân

Hỏa cực thịnh

- Sơ cứu - Cấp cứu phòng sốc

Rối loạn kiềm toan

Ngộ độc sau rối loạn kiềm toan

Thiểu niệu, vô niệu

Nhiễm trùng Bỏng (Độ 2 nếu làm trợt Bỏng ≥độ 3: 6h)

(VÁ DA)

(SUY MÒN)

Hình thành sẹo di chứng

(CHỈNH HÌNH SẸO)

16 giờ đầu tiên

3 - 60 ngày

Sẹo co kéo

Theo định nghĩa Bỏng và bệnh Bỏng, khả năng phạm vi YHCT chữa trị Bỏng (Bỏng độ 1, 2 <10% hoặc Bỏng sâu <3%), phạm vi YHHĐ chữa trị bệnh Bỏng (độ 1, 2 >10% hoặc Bỏng sâu >3%).

5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

5.1. Đối tượng và địa điểm, thời gian nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chọn những sách giáo trình có uy tín và năm xuất bản gần nhất, các sách kinh điển của YHCT có liên quan đến Bỏng. Hồ sơ người bệnh đã điều trị Bỏng tại khoa Ngoại Tổng quát bệnh viện 30.4 Bộ công an.

Địa điểm: Khoa YHCT - Đại học Y Dược Thành phố HCM, 217 Hồng bàng, Phường 11, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh và Phòng Y vụ - Bệnh viện 30.4 (Bộ Công an), 9 Sư Vạn Hạnh, Phường 9, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.

Thời gian nghiên cứu: từ 03/2021 – 06/2023.

5.2. Thiết kế nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu: Tra cứu lý thuyết, mô tả hồi cứu cắt ngang.

- Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện

n sách = 6 tài liệu

n hồ sơ Bỏng = 36 hồ sơ

5.2.2. Tiêu chuẩn xác lập mối liên hệ bệnh cảnh YHCT với thể bệnh YHHĐ

- Các triệu chứng vàng của YHHĐ và YHCT phải có giá trị tương đương với kết quả >87% ( tức có >5/6 tài liệu có mô tả triệu chứng như nhau).

- Không có sự khác biệt giữa tần số lý thuyết và tần số bệnh cảnh ghi nhận trong hồ sơ tổng kết ra viện được kết luận bằng phép kiểm Chi bình phương.

5.2.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu

- Chọn 6 tài liệu mô tả thể bệnh và các triệu chứng liên quan bệnh Bỏng. Ngoài ra định nghĩa triệu chứng vàng YHCT theo tài liệu Thuật ngữ y học cổ truyền của Tổ chức y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WHO/WPRO) và Từ điển YHCT Hán Việt Anh để xác lập triệu chứng tương đương với triệu chứng YHHĐ.

Lập bảng khảo sát tính tương thích của triệu chứng giữa YHHĐ và YHCT.

- Khảo sát tra cứu, xếp loại thể bệnh YHHĐ và hội chứng bệnh cảnh của YHCT.

+ Bước 1: Ghi nhận từng nhóm bệnh Bỏng theo YHHĐ, hội chứng bệnh “Năng thương” của YHCT.

+ Bước 2: Lập bảng tổng kết theo mục tiêu: triệu chứng vàng của Bỏng các triệu chứng tương thích giữ YHHĐ và YHCT.

+ Bước 3: Kiểm tra sự tương thích giữa tần số lý thuyết và tần số triệu chứng trong hồ sơ bệnh Bỏng của từng nhóm bệnh theo phép kiểm Chi bình phương.

+ Bước 4: Tổng kết và kết luận.

5.3. Vấn đề y đức và triển vọng của đề tài

Vì nghiên cứu này dùng phương pháp lý thuyết và mô tả triệu chứng theo hồ sơ bệnh của bệnh viện nên không ảnh hưởng đến quyền lợi và sức khoẻ của bất kỳ một cá nhân nào.

Khi nghiên cứu dựa vào tiêu chuẩn vàng của YHHĐ xác lâp được mối liên quan giữa cách phân loại của YHHĐ và các chứng bệnh của YHCT là đồng nghĩa với việc chuẩn hoá tiêu chí chẩn đoán YHCT, tạo cơ sở nghiên cứu trên lâm sàng đối chứng.

6. Kết quả

6.1. Tần suất các triệu chứng theo lý thuyết Bỏng

Chọn 6 tài liệu đủ độ tin cậy về Bỏng và chứng “Năng thương”: Bệnh học Ngoại khoa Đại học Y Hà Nội (S1), Bệnh học Ngoại khoa Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh (S2), Bài giảng YHCT Đại học Y Hà Nội (S3), Bệnh học Ngoại phụ Đông tây y kết hợp Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh (S4), Nội kinh (S5), Hải Thượng Y tông tâm lĩnh (S6).

6.1.1. Tần suất các triệu chứng lý thuyết Bỏng theo định nghĩa YHCT

Bảng 1: Tần suất triệu chứng lý thuyết Bỏng

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Thống kê được 43 triệu chứng và hội chứng trong đó: Có 26 triệu chứng tương thích >87% (từ số 1 đến 26 tương thích 100%) đủ điều kiện tương thích lý thuyết. Có 17 triệu chứng (từ 26 đến 43) tương thích <87% nên loại bỏ trong xác lập mối tương quan lý thuyết. Lưỡi, mạch là những triệu chứng đặc thù của YHCT nên không được xếp vào tìm mối tương quan.

6.1.2. Tần suất triệu chứng lý thuyết Bỏng và bệnh cảnh Âm hư Dương thoát

Bảng 2: Tần suất triệu chứng giai đoạn sơ cấp cứu Bỏng

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Triệu chứng giai đoạn điều trị Bỏng không nhiễm trùng vết Bỏng được mô tả trong các sách có sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê p<0,05. Không tụt huyết áp, không phát sốt chứng tỏ thể bệnh rối loạn thăng bằng kiềm toan mà không ở mức ngộ độc và không phải bệnh cảnh nhiễm trùng.

6.1.3. Tần suất triệu chứng lý thuyết Bỏng và bệnh cảnh Hỏa độc thương Tân

Bảng 3: Tần suất triệu chứng Bỏng giai đoạn điều trị Bỏng không bị nhiễm trùng tổn thương Bỏng

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Triệu chứng giai đoạn điều trị Bỏng không nhiễm trùng vết Bỏng được mô tả trong các sách có sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê p<0,05. Không tụt huyết áp, không phát sốt chứng tỏ thể bệnh rối loạn thăng bằng kiềm toan mà không ở mức ngộ độc và không phải bệnh cảnh nhiễm trùng.

6.1.4. Tần suất triệu chứng trên lý thuyết Bỏng bệnh cảnh Hỏa độc thịnh

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Triệu chứng giai đoạn điều trị nhiễm độc, nhiễm trùng Bỏng mô tả trong các sách có sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê p<0,05.

6.1.5. Tần suất triệu chứng trên lý thuyết Bỏng với bệnh cảnh Ngấn tích

Bảng 4: Tần suất triệu chứng thời kỳ suy mòn và Ngấn tích

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Triệu chứng thời kỳ suy mòn trong các sách có sự tương đồng với bệnh cảnh Khí huyết cùng kiệt mang ý nghĩa thống kê p<0,05.

6.1.6. Tần suất triệu chứng trên lý thuyết Bỏng bệnh cảnh Khí huyết cùng kiệt

Bảng 5: Tần suất triệu chứng thời kỳ suy mòn và Khí huyết cùng kiệt

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Triệu chứng thời kỳ suy mòn trong các sách có sự tương đồng với bệnh cảnh Khí huyết cùng kiệt mang ý nghĩa thống kê p<0,05.

6.1.7. Tần suất triệu chứng trên lý thuyết Bỏng bệnh cảnh Vệ khí phục hồi

Bảng 6: Tần suất triệu chứng thời kỳ di chứng và Vệ khí phục hồi

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Triệu chứng thời kỳ di chứng Bỏng mô tả trong các sách có sự tương đồng với bệnh cảnh Vệ khí hội phục mang ý nghĩa thống kê p<0,05.

6.2. Khảo sát tính tương thích lý thuyết và thể bệnh trong hồ sơ nghiên cứu

6.2.1. Khảo sát đặc điểm chung của Bỏng theo hồ sơ nghiên cứu

Bảng 7: Đặc điểm chung của Bỏng tại khoa Ngoại Tổng quát n=36 (mẫu)

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Bệnh cảnh Khí huyết cùng kiệt không có mẫu nào chứng tỏ bệnh cảnh nhâph viện chủ yếu bệnh Bỏng vừa, ít Bỏng sâu và diện tích lớn. Tuổi trung bình X±SD = 27,8. Nam chiếm 36,1%, nữ chiếm 63,9%. Ngành Công an chiếm 47,2% và Bảo hiểm Y tế chiếm 52,8%. Những sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê có lẽ là bệnh viện đặc thù của ngành công an (không có thiếu nhi).

6.2.2. Khảo sát tính tương thích lý thuyết và mô tả thể bệnh trong hồ sơ nghiên cứu bệnh cảnh Âm hư Dương thoát

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Triệu chứng giai đoạn sơ cấp cứu Bỏng mô tả trong các sách và lâm sàng có sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê p<0,05.

6.2.3. Khảo sát tính tương thích lý thuyết và mô tả thể bệnh trong hồ sơ nghiên cứu bệnh cảnh Hỏa nhiệt thương Tân

Bảng 9: Tần suất triệu chứng giai đoạn sơ cấp cứu Bỏng n= 23

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Triệu chứng giai đoạn điều trị Bỏng mô tả trong các sách và lâm sàng có sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê p<0,05.

6.2.4. Khảo sát tính tương thích lý thuyết và mô tả thể bệnh trong hồ sơ nghiên cứu bệnh cảnh Hỏa độc thịnh

Bảng 10: Tần suất triệu chứng giai đoạn điều trị Bỏng

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nhận xét: Triệu chứng giai đoạn điều trị Bỏng mô tả trong các sách và lâm sàng chưa đủ tần số xuất hiện kết luận tương thích theo thống kê, có lẽ tương thích tính theo tỷ lệ % và cần mẫu lớn hơn kết luận. Thể bệnh Bỏng này nhập viện có lẽ theo tuyến chuyên khoa.

7. Bàn luận

Bỏng là tai nạn sinh hoạt thường gặp, nhóm kỹ năng sống càng ít kinh nghiệm bị tai nạn càng nhiều (tuổi càng thấp tần số xuất hiện Bỏng càng lớn). Bỏng tạo vật chất sống thành sản phẩm dị nguyên kích động hóa chất trung gian đột ngột tác động ngay vào trung khu điều hòa thân nhiệt gây hạ thân nhiệt. Diện tích Bỏng hoặc độ sâu càng lớn hạ thân nhiệt càng nhanh, có thể tử vong, YHCT gọi là chứng Âm hư Dương thoát. Đồng thời các sản phẩm dịch thể này phối hợp phản xạ thần kinh thúc đẩy quá trình toan chuyển hóa và ngộ độc thận, bệnh cảnh YHCT cho là Hỏa độc gây tổn thương Tân dịch. Nếu tổn thương Bỏng bị nhiễm độc, nhiễm trùng do hàng rào viêm quá mỏng, gây ra sốt cao có thể sốc nhiễm độc, nhiễm trùng tử vong. Xuyên suốt quá trình Bỏng làm tổn thương thần kinh cảm giác làm người bệnh đau đớn có thể dẫn tới tử vong.

8. Kết luận

Bỏng nặng có nhiều nguy cơ sốc, thậm chí đến giai đoạn suy mòn vẫn có thể dẫn tới tử vong. Phạm vi điều trị Bỏng YHCT giới hạn Bỏng độ 2, không có tổn thương trợt phỏng và diện tích Bỏng dưới 10%. Bệnh cảnh chứng “Năng thương” YHCT và thể bệnh YHHĐ không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p>0,05). Phạm vi điều YHCT là Bỏng độ 2 không có tổn thương trợt phỏng và diện tích Bỏng dưới 10%. Có 3 thể bệnh YHHĐ tương thích với hội chứng bệnh chứng “Năng thương” YHCT: Sơ cấp cứu Bỏng tương thích với hội chứng bệnh Âm hư Dương thoát; Toan chuyển hóa tương thích với hội chứng bệnh Hỏa độc thương Tân; Nhiễm độc, nhiễm trùng Bỏng tương thích với hội chứng bệnh Hỏa độc thịnh.

Một thể bệnh lý thuyết tương thích 100%, nhưng do số mẫu quá ít, chưa kết luận được trên lâm sàng: Vùng Bỏng thành lập sẹo tương thích với hội chứng bệnh Ngấn tích. Hai thể bệnh không có người bệnh nên chưa có cơ sở kết luận: Suy mòn và hội chứng bệnh Khí huyết cùng kiệt; Di chứng sẹo và hội chứng bệnh Vệ khí phục hồi.

Kiến nghị: Bỏng nặng diễn biến rất mau lẹ và tổn thương nặng thường dẫn đến tử vong gần như cả 4 thời kỳ trong suốt quá trình điều trị đến khi di chứng sẹo. YHCT cần chẩn đoán chính xác và nắm chắc giới hạn để đảm bảo tính mạng, phục hồi sức khỏe tối ưu cho người bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn Ngoại khoa - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh (2013). Bệnh học Ngoại khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học.

2. Bộ môn Ngoại khoa - Đại học Y Hà Nội (2010). Bệnh học Ngoại khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học.

3. Bộ Y tế (2013). Quyết định 635/QĐ-BYT về việc ban hành Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Bỏng, tr. 274-278, 282 – 284, 295-297.

4. Định nghĩa theo Thuật ngữ y học cổ truyền của Tổ chức y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WHO/WPRO), Nhà xuất bản Y học.

5. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (TK XVII) (2001). Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh. Nhà xuất bản Y học.

6. Hoàng Trọng Quang, Trần Thúy Hồng (2000). Từ điển Y học cổ truyền Hán Việt Anh. Nhà xuất bản Y học chi nhánh TP Hồ Chí Minh

7. Huỳnh Minh Đức (1989). Hoàng Đế Nội kinh Linh khu, Hội Y học dân tộc cổ truyền Đông Nai.

8. Nguyễn Thị Bay (2010). Bệnh học và điều trị Ngoại Phụ khoa YHCT, Nhà xuất bản Y học.

9. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (2005). Bài giảng Y học cổ truyền tập II. Nhà xuất bản Y học.

Nguyễn Chí Thanh- Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền - Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh; Nguyễn Lê Việt Hùng - Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền - Phó trưởng Bộ môn Nhi khoa Đông Y - Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Những lợi ích tuyệt vời từ hoa đậu biếc đối với sức khỏe

Những lợi ích tuyệt vời từ hoa đậu biếc đối với sức khỏe

Hoa đậu biếc, còn được biết đến với các tên gọi khác như đậu hoa tím hay bông biếc, là một loài cây leo thân thảo, sống lâu năm và thường được trồng làm rào hoặc giàn hoa. Không chỉ mang vẻ đẹp rực rỡ, hoa đậu biếc còn là một nguyên liệu quý giá với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.
Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên

Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên

Trong tự nhiên, có rất nhiều loại cây thuốc nam được y học cổ truyền sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến phổi và đường hô hấp. Những loại cây này không chỉ dễ tìm mà còn mang lại hiệu quả bất ngờ. Dưới đây là danh sách các cây thuốc nam chữa bệnh phổi hiệu quả mà bạn nên tham khảo.
Ai không nên dùng trà gừng - quế khi mùa đông về?

Ai không nên dùng trà gừng - quế khi mùa đông về?

Trà gừng - quế được xem là một loại thức uống ấm áp, đặc biệt hữu ích trong những ngày đông giá rét. Sự kết hợp giữa gừng tươi, quế và cam thảo không chỉ mang lại hương vị thơm ngon mà còn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, giảm ho lạnh, cảm mạo phong hàn nhẹ. Tuy nhiên, không phải ai cũng phù hợp để sử dụng loại trà này, bởi tính ấm nóng của nó có thể gây mất cân bằng âm dương và dẫn đến các tác dụng phụ không mong muốn.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Xem thêm
Phiên bản di động