Survey of the relationship between Guillain-Barré syndrome and the syndromes of Traditional Medicine

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.

Từ khóa: Khảo sát, bệnh Guilain - Barré, Nuy chứng hướng thượng.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202517

Survey of the relationship between Guillain-Barré syndrome and the syndromes of Traditional Medicine

Abstract: Guillain-Barré syndrome, according to modern medicine, is a condition characterized by neuromuscular disorders in which the body’s immune system attacks the peripheral nerves, causing demyelinating damage and, in some cases, injury to the nerve tissue itself.

Keywords: Survey, Guillain-Barré disease, syndrome of upward trend in Traditional Medicine.

Ngày nhận bài: 12/06/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 22/06/2025

Ngày duyệt đăng: 02/07/2025

I. TÊN BÀI VIẾT

- Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

- Surveying the connection between Guillain Barré's disease and types of disease Nuy chứng hướng thượng of Traditional medicine

II. THÔNG TIN TÁC GIẢ

1. Trương Quốc Công

Sinh viên năm thứ 5 (khóa YHCT 18) Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nguyễn Chí Thanh

Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền

Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

III. TÓM TẮT BÀI VIẾT

Phần tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu khai thác các triệu chứng lý thuyết và lâm sàng theo hai nền y học hiện đại (YHHĐ) và y học cổ truyền (YHCT) trên cùng một bệnh cảnh nhằm xác định mối liên quan các giai đoạn, thể bệnh của hội chứng Guillain- Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của YHCT.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả. Tiến hành khảo sát trên lâm sàng các triệu chứng của hội chứng Guillain- Barré và chứng Nuy hướng thượng của YHCT nhằm xếp loại thể bệnh YHHĐ vào hội chứng bệnh cảnh YHCT. Kết quả thu được xử lý theo phép kiểm Chi bình phương.

Kết quả: Khảo sát trên tần số lý thuyết thu được 3 nhóm bệnh cảnh tương thích (đường gây bệnh tự miễn, thời kỳ toàn phát và bệnh cảnh cấp cứu không có chỉ định điều trị YHCT), có độ tin cậy mang ý nghĩa thống kê p = 0,01. Trong thời kỳ toàn phát có 4 bệnh cảnh tương thích có độ tin cậy mang ý nghĩa thống kê p = 0,01.

Kết luận: Có sự tương đồng lý thuyết và lâm sàng giữa thể bệnh hội chứng Guillain- Barré và các hội chứng bệnh cảnh theo YHCT mang ý nghĩa thống kê.

Summary

The objective of the study was to exploit the theoretical and clinical symptoms according to the two modern medical systems (modern medicine) and traditional medicine (TCM) on the same case to determine the relationship between the stages and disease types of the disease. Guillain-Barré syndrome and other clinical syndromes of TCM.

Research object and method: Descriptive research method. Conduct a clinical survey of symptoms of Guillain-Barré syndrome and TCM's predisposition to classify the disease as a symptom of TCM. The obtained results were processed according to the Chi-square test.

Results: Survey on theoretical frequency obtained 3 groups of compatible conditions (autoimmune pathogenesis, full-blown period and emergency conditions without indications for TCM treatment), with significant reliability, statistic p = 0.01. During the full-blown period, there were 4 compatible conditions with statistical significance p = 0.01.

Conclusion: There are theoretical and clinical similarities between the disease form of Guillain-Barré syndrome and the clinical syndromes according to traditional medicine with statistical significance.

IV. TỪ KHÓA

Từ khóa: Hội chứng Guillain-Barré, Nuy chứng, hướng thượng

Key words: Guillain-Barré, Nuy chứng hướng thượng

V. NỘI DUNG BÀI VIẾT

1. Đặt vấn đề

Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh [2]. Bệnh diễn tiến vài ngày hoặc vài tuần sau khi có triệu chứng đường hô hấp hoặc nhiễm siêu vi, chủng ngừa. Triệu chứng điển hình đầu tiên là tình trạng viêm đa dây thần kinh cấp tính và tiến triển nhanh, biểu hiện lâm sàng là yếu cơ và rối loạn cảm giác. Chứng yếu cơ kèm rối loạn cảm giác này được mô tả trong bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của YHCT [1][4] [5]. Song cho đến nay trên thế giới và ở Việt nam chưa có nghiên cứu nào khảo sát mối quan hệ thể bệnh hội chứng Guillain-Barré với các bệnh cảnh trong Nuy chứng hướng thượng. Việc thiết lập được “mối liên quan giữa các thể bệnh hội chứng Guillain-Barré với các bệnh cảnh trong Nuy chứng hướng thượng” ở giai đoạn nhất định có sự tương thích với lý luận và lâm sàng của YHCT thì việc chẩn đoán, điều trị cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả khách quan.

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khai thác, sắp xếp các thể bệnh theo triệu chứng chính yếu nhất theo lý thuyết của hai nền YHHĐ và YHCT trên cùng một bệnh cảnh của hội chứng Guillain-Barré nhằm xác định mối liên quan trong cách phân loại theo YHHĐ với các hội chứng bệnh của YHCT trên lâm sàng.

2. Tổng quan tài liệu

2.2. Theo YHHĐ

Hội chứng Guillain-Barre là nhóm bệnh chủ yếu bị tổn thương đa dây thần kinh ngoại biên có tính đối xứng tiến triển hướng thượng cấp tính tăng dần, trong trường hợp nặng có thể gây liệt cơ hô hấp và tử vong.

2.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh [2]

Nguyên nhân của hội chứng Guillain-Barré chưa được biết rõ nhưng có bằng chứng liên quan đến tự miễn gây ra hủy hoại bao myelin của thần kinh ngoại biên và số ít biến thể thâm nhập sợi trục hoặc mô thần kinh. Trong khoảng 2/3 số bệnh nhân, hội chứng Guillain Barre khởi phát từ ngày thứ 5 đến tuần thứ 3 sau khi mắc bệnh nhiễm trùng đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa như Campylobacter jejuni, vi rút đường ruột, Herpesviruses (bao gồm cả vi-rút Cytomegalo và Epstein-Barr), sau tiêm chủng hay khới phát một bệnh cơ địa.

Cơ chế bệnh được giải thích như sau: Khi tiếp xúc với dị nguyên (vi rút, vi khuẩn) hoặc bệnh lý cơ địa tự miễn làm các lympho T bị kích hoạt sản xuất ra IgG. Các kháng nguyên nội sinh có thể liên quan đến sự đáp ứng này gồm Myelin P-2, ganglioside GQ1b, GM1 và GT1a. Thực tế phát hiện có sự xuất hiện mất myelin từng đoạn trên dây thần kinh ngoại biên kèm với sự thâm nhiễm của tế bào viêm nhưng chưa định danh được kháng thể. Các phức hợp thâm nhiễm viêm (gangliosides) này tấn công hủy hoại myelin đối xứng, làm mất kênh natri (kênh tạo hiệu điện thế màng). Hậu quả xung điện ở myelin bị thoát điện gây đau bỏng rát, nếu bên trong sợi trục không dẫn truyền được làm mất phản xạ gân xương. Nguyên lý truyền xung thể hiện trên điên cơ (EMG). Mặc dù có nguyên nhân cơ địa nhưng xét nghiêm kháng nguyên HLA thường không phát hiện được sự khác biệt nên ít có giá trị cho chẩn đoán. Cơ chế tự miễn này là cơ sở dùng liệu pháp glubulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (intravenous injection glubulin immunoglobulin = IVIG) hoặc thay huyết tương (plasma exchange = PLEX) để điều trị bệnh. Trên lâm sàng triệu chứng yếu liệt cơ đối xứng và dị cảm thường bắt đầu ở hai bàn chân và lan dần bọng chân, đùi rồi tới lưng, ngực và ở sợi trục thần kinh sọ não nên gây ra các triệu chứng yếu cơ bám mặt, mắt, trung tâm điều hòa tự động (yếu liệt bắt đầu ở hai tay hiếm gặp hơn). Đặc trưng với GD1a, GQ1b khi gangliosides tấn công gây hủy hoại trong mô não biểu hiện bằng sự phân ly đạm - tế bào trong dịch não tủy. Rất hiếm gặp bệnh nhân biến thể rối loạn chức năng thần kinh tự động đe dọa đến tính mạng, gây ra sự biến động huyết áp, tăng tiết ADH không thích hợp, loạn nhịp tim, liệt ruột, bí tiểu, và một số thay đổi đồng tử.

Với bệnh nhân có tiền căn tạo đáp ứng miễn dịch trong vòng 5 ngày thì 90% có triệu chứng yếu liệt cơ tiến triển hướng thượng nặng nhất ở tuần thứ 3 đến tuần thứ 4, sau đó bệnh đỡ dần, nhưng cũng có khoảng 5-10% trường hợp bị liệt cơ hô hấp, cần phải đặt nội khí quản và thở máy.

2.2.2. Chẩn đoán [2] [9]

Đặc trưng tổn thương thần kinh ngọai biên hội chứng Guillain-Barré là:

- Yếu liệt chi từ dưới lên trên (hướng thượng) thường sau một nhiễm trùng đường hô hấp hoặc tiêu hóa từ vài ngày đến 4 tuần. Đa số bệnh tiến triển cấp tính trong vòng 2- 4 tuần sẽ giảm dần.

- Giảm hoặc mất phản xạ gân cơ, có tính chất đối xứng hai bên và hướng thượng.

- Điện cơ (EMG) có biểu hiện tổn thương truyền xung thần kinh loại vỏ myelin, sợi trục vận động, sợi trục cảm giác.

- Sinh hóa: kháng thể IgG đối với gangliosides GM1, GQ1b …

- Dịch não tủy: có sự phân ly đạm tế bào.

2.2.3. Thể bệnh

Trên lâm sàng hội chứng Guillain-Barré ngoài triệu chứng yếu liệt cơ do thần kinh ngoại biên, để việc định vị tổn thương và tiên lượng bệnh được thuận lợi người ta chia ra các thể bệnh sau [2][9]:

- Viêm đa dây thần kinh hủy myelin cấp tính (acute inflammatory demyelinating polyneuropathy = AIDP): thường gặp nhất, yếu cơ kèm đau rát khi vận động. EMG: rối loạn truyền xung do tổn thương myelin.

- Bệnh thần kinh sợi trục vận động cấp tính (acute motor axonal neuropathy = AMAN): liệt nhanh, phản xạ gân xương mất. EMG: rối loạn truyền xung sợi trục vận động.

- Bệnh thần kinh sợi trục vận động và cảm giác cấp tính (acute motor-sensory axonal neuropathy = AMSAN): tiến triển nhanh, liệt vận động kèm tê bì hoặc mất cảm giác, thường liên quan đến rễ. EMG: rối loạn truyền xung cả sợi trục vận động và sợi cảm giác.

- Hội chứng Miller Fisher (hội chứng Miller – Fisher syndrome= MFS): gây ra liệt cơ vận nhãn; thất điều, mất phản xạ cơ bám mặt. EMG: rối loạn truyền xung sợi trục vận động. Xét nghiệm miễn dịch có hiện diện GM1, GQ1b. Có thể phát hiện phân ly dịch não tủy.

- Viêm não thân não Bickerstaff (Brain’s Bickerstaff Edwin = BBE): Vừa có triệu chứng thần kinh ngoại biên vừa có dấu của thần kinh trung ương. EMG rối loạn truyền xung sợi trục vận động. Xét nghiệm miễn dịch có hiện diện GM1, GQ1b. Thường có phân ly dịch não tủy.

2.3. Theo YHCT

Trong sách cổ Y học cổ truyền mô tả như sau: Gân mạch bị mềm nhũn ra và không vận động theo ý muốn được gọi là Nuy chứng. Trên lâm sàng có rất nhiều bệnh cảnh yếu liệt khác nhau và có tên gọi bệnh danh cũng khác nhau[4]. Chứng Nuy hướng thượng là chứng yếu liệt tăng nặng dần từ thấp lên cao, có tính đối xứng thường gặp sau mắc bệnh ở Phế hoặc bệnh ở Tỳ Vị [5][7] đã được YHHĐ xếp vào nhóm bệnh thần kinh hội chứng Guillain-Barré [3].

2.3.1. Cơ chế bệnh sinh [3][4][7]

Tà khí ôn bệnh lục dâm nhập kinh Phế hoặc Tỳ hóa độc sẽ phát bệnh chứng khái thấu (ho, sốt) hoặc tiêu chảy. Do Phế Tỳ thông thương (Phế, Tỳ là cửa ngõ tiếp xúc của khí trời khí đất giao hòa với cơ thể (theo YHHĐ bệnh thường liên quan tính mẫn cảm dị nguyên. Nếu hệ thống miễn dịch bị sai lạc dễ dẫn đến tình trạng đáp ứng thành bệnh tự miễn)) nên một khi bị tà độc xâm phạm, chính khí không đánh đuổi được thì tà sẽ uất lại, gọi là hạ chú. Trường hợp chính khí “nhận diện tà khí sai lạc” do bản tạng (cơ địa, di truyền) huy động tấn công gây hiệu ứng “phản trị” – chính khí phản lại gây ra bệnh. Độc tà uất ở kinh nào sẽ truyền kinh và phát bệnh theo chứng bệnh của kinh đó. Nếu tà uất ở Phế thuộc kinh âm sẽ thăng lên hầu họng mũi để lên đầu và chạy thẳng theo mặt trong của cánh tay (chi trên) rồi tiếp nối với kinh Đại trường biểu lý. Nếu tà gây bệnh ở Tỳ sẽ bị Vị giáng xuống nên tà uất ở kinh Vị; khi phát độc truyền kinh tà thăng theo kinh Tỳ gây bệnh (từ ngọn chi dưới kinh Tỳ hướng lên Trung tiêu vào Phế ở Thượng tiêu). Từ các kinh hạ chú, tà hướng thượng gây ra chứng hậu Nuy chứng cùng lúc đồng thời hai bên. Chứng yếu liệt từ dưới lên trên, cuối cùng làm suy yếu kinh cân Lung Phế không thở được, có thể đoản khí tử vong.

2.3.2. Các hội chứng bệnh cảnh [4][5][7]

Theo y văn cổ, Nuy chứng hướng thượng có các hội chứng bệnh cảnh sau:

- Các triệu chứng chỉ điểm đường tà xâm phạm và gây ra bệnh

+ Phế nhiệt thương âm (ôn tà nhập kinh Phế): Ho, sốt khái thấu (thường 5- 7 ngày trước khi xuất hiện yếu liệt).

+ Tà Ôn bệnh nhập kinh Vị hại Tỳ: sau sốt ăn uống kém, bụng đầy, đi tiêu phân lỏng (cũng thường bị 5-7 ngày sau đó xuất hiện yếu liệt).

+ Các triệu chứng không xác định tà nhập Phế Tỳ (bệnh cơ địa tiên thiên bất túc): thường có bệnh cơ địa nào đó kèm theo như Ngưu bì tiễn (chàm), Tùng bì tiễn (vảy nến)…gọi chung là nhóm nguồn gốc bản tạng.

- Các triệu chứng toàn phát (chứng hậu) sau 5 ngày và nặng nhất sau 3-4 tuần:

+ Thấp nhiệt hạ chú: Các chi mềm yếu, đi lại nặng nề kèm Ma trướng cảm (đau rát bỏng hướng thượng khi vận động) [8]. Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.

+ Tỳ khí hư nhược: Nuy tích (các chi mềm oặt, liệt nhanh)[8] kèm triệu chứng ăn uống ít, đại tiện lỏng. Lưỡi nhạt bệu, mạch hoạt.

+ Hàn thấp hạ chú: Các chi mềm nhũn, tê lạnh hai chân ngọn chi kèm theo Ma mộc [8], tê bì hướng thượng ngày càng nặng. Lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trì.

+ Can thận lưỡng hư: Yêu nuy lâm bí [8] gồm các triệu chứng chi yếu lúc đầu nặng đến lưng thì nhẹ hơn, tiểu khó và hay chóng mặt. Lưỡi thon, mạch trầm trì.

- Triệu chứng nặng nhập khoa cấp cứu:

+ Yếu liệt kèm sốt cao Dương minh hoặc khó thở, đoản khí (cảnh báo suy hô hấp).

2.4. Xác lập mối liên hệ

Trên cùng một bệnh nhân, triệu chứng chỉ có một dù cách gọi có khác nhau và cũng có một số triệu chứng mang tính đặc thù của mỗi nền y học (phản xạ gân xương, lưỡi mạch…). YHHĐ cho rằng sự đáp ứng miễn dịch sau bệnh cảnh đường hô hấp và tiêu hóa thành bệnh tự miễn hủy myelin thì YHCT cho là tà khí hóa độc tấn công kinh Phế và kinh Tỳ. Tính chất âm thăng từ hạ chú (vùng thấp) lên cao chính là tính liệt hướng thượng của YHHĐ. Cần khảo sát thể bệnh theo những tiêu chí tương đương.

Các thể bệnh hủy myelin gây đau rát bỏng, có thể là Thấp nhiệt. Liệt nhanh là tổn thương sợi trục, có thể là Tỳ hư. Liệt có kèm tê bì ma mộc là có tổn thương thần kinh cảm giác, có thể là Hàn thấp. Liệt ban đầu nặng lan đến lưng có vẻ đỡ hơn có kèm rối loạn cơ tròn, tổn thương dây và rễ, có thể là Can thận hư. Nếu xác lập gữa lý thuyết và lâm sàng thể hiện tính tương thích sẽ thuận lợi cho chẩn đoán và điều trị.

3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

3.1. Đối tượng và địa điểm, thời gian nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả bệnh nhân nhập viện điều trị tại khoa Nội Thần kinh, khoa Y học cổ truyền Bệnh viện 30.4 Bộ Công an đều đã được chẩn đoán hội chứng Guillain-Barré có xét nghiệm EMG, sinh hóa và dịch não tủy.

Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, chưa làm xét nghiệm phân loại đầy đủ.

Địa điểm: Bệnh viện 30.4 Bộ Công an (số 9 Sư Vạn Hạnh Phường 9, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh).

Thời gian nghiên cứu: từ 3/2020 – 3/2022.

3.2. Thiết kế nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang

- Cỡ mẫu: Theo công thức tính ước lượng mẫu mô tả tối thiểu

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

3.2.2. Tiêu chuẩn xác lập mối liên hệ chứng bệnh YHCT với cách phân loại YHHĐ

- Các triệu chứng vàng của YHHĐ và YHCT phải có giá trị tương đương.

- Không có sự khác biệt giữa tần số lý thuyết và tần số trên lâm sàng theo YHHĐ và YHCT theo phép kiểm Chi bình phương.

3.2.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu

- Chọn tài liệu mô tả bệnh cảnh và triệu chứng rõ ràng liên quan hội chứng Guillain-Barré [2], Bệnh Nhi Nhiễm Phụ Đông Tây Y kết hợp của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh [3][5]. Định nghĩa triệu chứng vàng YHCT theo tài liệu Thuật ngữ y học cổ truyền của Tổ chức y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WHO/WPRO)[6] và Từ điển YHCT [8] nhằm xác lập các triệu chứng tương đương.

- Khảo sát tra cứu và xếp loại thể bệnh YHHĐ và chứng bệnh của YHCT.

+ Bước 1: Ghi nhận, phỏng vấn từng nhóm bệnh theo YHHĐ, YHCT.

+ Bước 2: Lập bảng tổng kết theo mục tiêu: triệu chứng vàng của bệnh hội chứng Guillain-Barré và Nuy chứng hướng thượng.

+ Bước 3: Kiểm tra sự tương thích giữa tần số lý thuyết và lâm sàng của từng nhóm bệnh theo phép kiểm Chi bình phương. Xử lý thống kê theo phần mềm SPSS phiên bản 15.0

+ Bước 4: Tổng kết và kết luận.

3.3. Vấn đề y đức và triển vọng của đề tài

Vì nghiên cứu này dùng phương pháp phỏng vấn, quan sát mô tả nên không ảnh hưởng đến quyền lợi và sức khoẻ của bất kỳ một cá nhân người bệnh nào.

Khi nghiên cứu dựa vào tiêu chuẩn vàng của YHHĐ xác lâp được mối liên quan giữa cách phân loại của YHHĐ và các chứng bệnh của YHCT là đồng nghĩa với việc chuẩn hoá tiêu chí chẩn đoán YHCT, tạo cơ sở nghiên cứu trên lâm sàng đối chứng và làm cơ sở cho nghiên cứu sâu hơn.

4. Kết quả

4.1. Tần suất triệu chứng trên lý thuyết YHHĐ và YHCT

Bảng1: Tần suất triệu chứng trên lý thuyết YHHĐ và YHCT

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Nhận xét: Sau khi lọc 22 triệu chứng có 13 triệu chứng đồng nhất từ 1,2, 3,4,5, 6,7,8, 9,10,11,12,13. Các triệu chứng khác tương thích 50% mang tính đặc hiệu của nền y học riêng nên không đủ tiêu chuẩn tương thích.

4.2. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

Vì bệnh nhân nhập viện Bộ Công an chủ yếu người lớn, đang lao động theo đặc thù ngành nên không phân biệt tuổi và nghề nghiệp. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu chỉ đề cập đến giới và thời gian xuất hiện yếu liệt (trước 1 tuần).

Bảng 2: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Nhận xét: Nam bị nhiều hơn nữ (ngành công an số lượng nam nhiều hơn nữ), phù hợp với dịch tễ. Không có sự khác biệt nhóm tiền căn đường hô hấp và đường tiêu hóa gây ra hội chứng Guillin- Barre, nhưng có sự khác biệt với nhóm tự miễn. Tỉ lệ đau rát bỏng do hủy myelin có sự khác biệt với tổng các nhóm bệnh khác mang ý nghĩa thông kê (p = 0,01). Triệu chứng teo cơ trong giai đoạn nghiên cứu có tần số không cao. Nhóm bệnh nhân nặng không nhập khoa nên không có số liệu so sánh.

4.3. Thời gian xuất hiện yếu liệt cơ liên quan với tiền căn 7 ngày trước đó

Bảng 3: Thời gian xuất hiện yếu liệt sau mắc các bệnh gây phản ứng tự miễn

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Nhận xét: Nhóm thời gian xuất hiện triệu chứng liệt YHHĐ và YHCT không có sự khác biệt trên lâm sàng có ý nghĩa thống kê p = 0,01.

4.4. Tần số hướng thượng của theo YHHĐ và YHCT trên lâm sàng

Bảng 4: Tần số hướng thượng của theo YHHĐ và YHCT trên lâm sàng

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Nhận xét: Khởi phát vị trí của YHCT và YHHĐ đều có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê p = 0,01: Tần số yếu liệt hai chân nhiều hơn yếu liệt cơ vùng mặt.

4.5. Triệu chứng thời kỳ toàn phát của YHHĐ và YHCT

Các thể bệnh nặng nhập cấp cứu nên không có số liệu so sánh trong nghiên cứu này.

Bảng 5: Triệu chứng thời kỳ toàn phát

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Nhận xét: Cả 4 nhóm triệu chứng YHHĐ tương ứng với 4 nhóm triệu chứng YHCT có sự tương thích mang ý nghĩa thống kê p = 0,01. Nhóm hủy myelin YHHĐ và Đau rát bỏng YHCT có tần số cao khác biệt với các nhóm khác mang ý nghĩa thống kê p = 0,01.

4.6. Tương thích thể bệnh YHHĐ và hội chứng bệnh cảnh YHCT

Bảng 6: Tương thích thể bệnh và hội chứng bệnh cảnh YHCT

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nặng không điều trị nên không có số liệu nghiên cứu. Các thể bệnh YHHĐ có sự tương thích với các hội chứng bệnh của YHCT mang ý nghĩa thống kê với độ tin cậy p= 0,01.

4. Bàn luận

Hội chứng Guillain-Barré là bệnh lý thần kinh ngoại biên gặp khá phổ biến trên lâm sàng. Theo YHCT Hội chứng Guillain-Barré xếp trong nhóm chứng Nuy hướng thượng, tuy có cách gọi khác nhau nhưng nguyên nhân và cơ chế tương đồng mang ý thống kê với độ tin cậy p = 0,01. Nếu bệnh cảnh không cấp cứu thì Thấp nhiệt hạ chú chính là thể hủy myelin (AIDP) có tần số cao nhất, tiên lượng nhẹ nhất trong khi bệnh cảnh Can thận lưỡng hư (MFS) lại điều trị và tiên lượng khó lường nhất. Có lẽ vì vậy mà AIDP là đặc trưng chính của hội chứng Guillain-Barré, các thể bệnh khác được gọi chung là biến thể.

Nếu cỡ mẫu đủ lớn và nghiên cứu thời gian dài hơn thì các bệnh cảnh YHHĐ và YHCT có kết luận khách quan phục vụ nhu cầu nghiên cứu và điều trị tốt hơn.

5. Kết luận

Bước đầu nghiên cứu khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh hội chứng Guillain-Barré và hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thương theo YHCT chúng tôi thu được kết quả 3 nhóm bệnh cảnh:

- Nhóm chỉ điểm đường gây ra bệnh có 3 hình thái cơ bản: căn nguyên từ đường hô hấp tương ứng với tà độc phạm Phế, từ đường tiêu hóa tương đồng với tà độc phạm Vị hại Tỳ, căn nguyên không rõ ràng bệnh thuộc nhóm bản tạng (cơ địa hoặc tự miễn dịch như chàm hoặc tiêm phòng…).

- Nhóm toàn phát chủ yếu nặng trong vòng từ 3-4 tuần, chứng yếu liệt thần kinh ngoại biên thu được 4 thể bệnh tương thích: Thể mất vỏ myelin AIDP tương đồng với hội chứng bệnh Thấp nhiệt hạ chú, thể tổn thương sợi trục AMAN tương ứng với Tỳ khí hư nhược, thể tổn thương sợi trục và dây cảm giác AMSAN tương ứng với Hàn thấp hạ chú, thể tổn thương cả dây và rễ MFS tương ứng với Can thận lưỡng hư.

- Trong nghiên cứu không có bệnh nặng, không gặp thể tổn thương não BBE.

Kiến nghị:

Nghiên cứu cần được nhiều xét nghiệm chuẩn hóa các biến thể của thể bệnh Hội chứng Guillain, nghiên cứu trên số lượng mẫu nhiều hơn, kết luận sẽ khách quan hơn. Dù có bệnh cảnh Thấp nhiệt và Hàn thấp nhưng vẫn có thể YHCT có nhứng bệnh cảnh hàn/ nhiệt, hư/ thực, biểu/ lý đặc biệt phức tạp hơn tương thích như các phức hợp gangliosides có cơ quan cảm thụ đặc thù của YHHĐ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn YHCT Trường Đại học Y Dược TP HCM (2014), Nhi nhiễm phụ Y học cổ truyền, NXB Y học.

2. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu và CS. (2011), “Hội chứng Guillain-Barré”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Y học.

3. Bộ môn YHCT Trường ĐHY Hà Nội (1994), Bệnh học và điều trị chuyên khoa YHCT, NXB Y học.

4. Huỳnh Minh Đức (1989), Hoàng đế Nội kinh Linh Khu, Hội Y học dân tộc cổ truyền Đồng Nai.

5. Đại học Y Hà Nội (2001), Kim quỹ yếu lược, Nhà xuất bản Y học

6. Định nghĩa theo Thuật ngữ y học cổ truyền của Tổ chức y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WHO/WPRO), Nhà xuất bản Y học.

7. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (TK XVII) (2001), Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh. NXB Y học.

8. Hoàng Trọng Quang, Trần Thúy Hồng (2000). Từ điển Y học cổ truyền Hán Việt Anh.Nhà xuất bản Y học chi nhánh Tp HCM.

9. Lê Văn Tuấn (2020), Giáo trình Thần kinh học, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

Trương Quốc Công - Sinh viên năm thứ 5 (khóa YHCT 18) Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Chí Thanh - Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền - Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Cách kết hợp y học cổ truyền và hiện đại trong điều trị bệnh thận

Cách kết hợp y học cổ truyền và hiện đại trong điều trị bệnh thận

Bệnh thận là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Trong khi y học hiện đại cung cấp nhiều phương pháp điều trị hiệu quả, y học cổ truyền (YHCT) cũng có những giá trị riêng trong việc hỗ trợ sức khỏe thận. Việc kết hợp hai phương pháp này có thể mang lại hiệu quả tối ưu trong điều trị bệnh thận.
Y học cổ truyền và vai trò của dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận

Y học cổ truyền và vai trò của dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận

Bệnh thận là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhiều người. Trong y học cổ truyền (YHCT), dinh dưỡng được coi là một yếu tố quan trọng trong việc điều trị và phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến thận. Bài viết này sẽ khám phá vai trò của dinh dưỡng theo YHCT trong điều trị bệnh thận, giúp bạn hiểu rõ hơn về cách chăm sóc sức khỏe thận một cách tự nhiên và hiệu quả.
Những bài thuốc dân gian hỗ trợ sức khỏe thận

Những bài thuốc dân gian hỗ trợ sức khỏe thận

Sức khỏe thận đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng chất lỏng, điện giải và loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Trong y học cổ truyền và dân gian, nhiều bài thuốc tự nhiên đã được sử dụng để hỗ trợ chức năng thận và cải thiện sức khỏe tổng thể. Bài viết này sẽ giới thiệu một số bài thuốc dân gian hiệu quả giúp bạn chăm sóc sức khỏe thận một cách tự nhiên.

Các tin khác

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Xem thêm
Phiên bản di động