Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
Từ khóa: Tế bào T, trung gian, Cytokine, á sừng, viêm da dị ứng.
DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202525
Abstract: Hyperkeratotic eczema (Asung) is a chronic atopic dermatitis (AD) characterized by dysfunction of the skin barrier, dysregulated immune responses, and colonization with Staphylococcus species. The infiltration of various T-helper cell subsets into affected skin areas, followed by cytokine release, is a hallmark of AD. The secretion of cytokines by both T cells and keratinocytes plays a central role in skin inflammation and drives the development of AD.
Keywords: T cells, mediators, cytokines, parakeratosis, atopic dermatitis.
Ngày nhận bài: 5/5/2025
Ngày hoàn thiện biên tập: 20/5/2025
Ngày duyệt đăng: 25/06/2025
Bài đăng dự kiến Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 7+8/2025
Viêm da dị ứng (AD) là một trong những bệnh viêm da mãn tính phổ biến nhất, ảnh hưởng đến khoảng 15% đến 25% trẻ em và 3% đến 10% người lớn trên toàn thế giới. Các tổn thương thường xuất hiện từ lúc trẻ đến độ tuổi 30. AD được đặc trưng bởi các tổn thương da dạng chàm, khô da, mảng bong tróc ban đỏ và ngứa dữ dội khi bùng phát.
Cơ chế bệnh sinh của AD rất phức tạp và liên quan đến nhiều yếu tố kết hợp, bao gồm các yếu tố di truyền, rối loạn điều hòa miễn dịch, chủ yếu liên quan đến viêm loại 2; kích thích môi trường, chất gây dị ứng, căng thẳng và rối loạn sinh lý, vi khuẩn với sự xâm nhập của Staphylococcus aureus chiếm ưu thế . AD thường liên quan đến nồng độ globulin miễn dịch E trong huyết thanh tăng cao và tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh mẫn cảm loại I, tăng nguy cơ phát triển dị ứng thực phẩm, viêm mũi dị ứng hoặc hen suyễn, …với các bệnh đi kèm khác như béo phì, bệnh tim mạch. bệnh tật và ung thư.
Đặc điểm cổ điển của AD là phản ứng miễn dịch loại 2 mạnh mẽ, rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ da, biệt hoá biểu bì kém và tăng tính thấm của da. Sự thâm nhiễm tế bào viêm được tìm thấy ở vùng da bị tổn thương AD được đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào bạch huyết bẩm sinh loại 2 (ILC2) và các quần thể tế bào T khác nhau sản xuất ra các cytokine thúc đẩy tình trạng viêm chiếm ưu thế loại 2 loại T trợ giúp (Th). Tế bào biểu bì dạng sừng hoá sớm chiếm ưu thế lớp biểu bì, cũng là nhân tố chính trong môi trường gây viêm AD. Những tế bào này tạo thành nguồn cung cấp cytokine chính, bao gồm interleukin (IL)-25, IL-33, và thymic stromal lymphopoietin (TSLP), chemokine và peptide kháng khuẩn điều phối sự xâm nhập của tế bào T cũng như các tế bào miễn dịch bẩm sinh như ILC và tế bào mast ở vùng da bị tổn thương. Hơn nữa, S.aureus góp phần gây ra rối loạn điều hòa miễn dịch và rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ.
Tế bào T trong AD: Sự thâm nhiễm qua da của nhiều tập hợp tế bào T gây độc tế bào CD4+ Th và CD8+ (Tc) có liên quan chặt chẽ đến sinh bệnh học AD. Những tế bào này là nguồn chính làm tăng nồng độ của các cytokine loại 2 như IL-4, IL-5, IL-13 và IL-31, và sự xâm nhập của ILC2 vào vùng da tổn thương góp phần làm tăng Mức độ IL-13 và IL-5. Sự hiện diện của các tế bào Th2/Tc2, Th22/Tc22, Th17 và Th1 so với làn da khỏe mạnh, da AD không tổn thương biểu hiện sự thâm nhiễm tế bào T tăng lên và biểu hiện các cytokine liên quan đến Th2, Th22 và Th1.
Tế bào T điều tiết (Treg) và/hoặc rối loạn chức năng Tregs ở bệnh nhân AD là rất quan trọng trong việc phát triển và duy trì khả năng tự dung nạp qua trung gian cytokine ức chế miễn dịch. Thiếu hụt chức năng Tregs có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh AD.
Sự phát triển gần đây của công nghệ RNA đơn bào đã mang lại cái nhìn sâu sắc mới về đặc tính của tế bào T trong da AD. Các mẫu AD tổn thương được đặc trưng bởi sự biểu hiện mạnh mẽ của các cytokine IL-13, IL-26 và một phần của các cytokine IL-22 trong các tế bào T đã hoạt hóa, các tế bào T tăng sinh và các tế bào TNK. Sự biểu hiện tăng cao của IL-26 được phát hiện có liên quan đến nồng độ IL-17A thấp ở các tổn thương AD ở người trưởng thành, cho thấy các tế bào Th17 bị lệch lạc về mặt chức năng trong quá trình phát triển bệnh. Trong tổn thương AD đã lành ở người lớn, người ta cho rằng miễn dịch lệch Th1 có liên quan đến sự thuyên giảm lâm sàng. Điều thú vị là việc xác định các quần thể cụ thể của các tế bào miễn dịch liên quan đến bệnh duy trì kiểu hình viêm trong bệnh AD đã được giải quyết, bao gồm cả tế bào Th2 và Tc2, cho thấy rằng các tế bào này có thể rất quan trọng đối với sự tái phát bệnh.
Thông qua việc giải phóng các cytokine để đáp ứng với các kích thích của môi trường như kháng nguyên vi khuẩn và chất gây dị ứng, các tế bào sừng góp phần kích hoạt tế bào ILC2 và Th2 cũng như khả năng phản ứng quá mức của da AD. Môi trường viêm dẫn đến nhiều đặc điểm AD như rối loạn chức năng hàng rào, ngứa, khiếm khuyết trong sản xuất peptide kháng khuẩn và sự xâm nhập của cả tế bào miễn dịch bẩm sinh và thích nghi. Do đó, qua trung gian Cytokine giữa tế bào T và tế bào keratinocytes đóng vai trò chính trong sự khởi phát và tiến triển của AD.
Các protein trong quá trình biệt hóa tế bào sừng dẫn đến hình thành lớp vỏ sừng hóa chịu trách nhiệm về chức năng hàng rào lớp sừng. Rối loạn chức năng hàng rào biểu bì ở da AD bị tổn thương một phần liên quan đến việc giảm mức độ filaggrin và các bất thường về sự liên kết chặt chẽ. Nhiều cytokine được điều hòa tăng cường trong các tổn thương AD, bao gồm IL-4, IL-13, IL-31, IL-22, IL-17A và oncostatin M, được biết là làm thay đổi chức năng rào cản thông qua việc ức chế tổng hợp protein hàng rào biểu bì (corneodesmosin, filaggrin , involucrin, loricrin, keratin-10), các liên kết chặt chẽ (desmocollin, ZO-1, claudin-1, và -4) và/hoặc lipid (axit béo elongase ELOVL3 và ELOVL6, glucocerebrosidase, EO ceramides). Điều thú vị là, IL-24, có biểu hiện tăng lên trong các tế bào sừng và biểu bì được kích thích bằng cytokine Th2 ở bệnh nhân AD, đã được đề xuất như một chất trung gian then chốt để ức chế sự biệt hóa tế bào sừng. Hơn nữa, IL-4 và IL-13 làm tăng biểu hiện trong tế bào sừng của kallikrein (KLK)5 và KLK7, các protein được biết là được điều hòa trong lớp sừng của bệnh nhân AD. KLK là các protease quan trọng liên quan đến sự thoái biến của các phân tử bám dính giữa các tế bào, dẫn đến bong tróc, ức chế tính toàn vẹn của hàng rào và gây ra sự sản xuất cytokine gây viêm bởi các tế bào sừng, bao gồm TSLP.
Ngoài ra, sự phá vỡ rào cản tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của các sản phẩm vi sinh vật và các chất gây dị ứng đóng vai trò là tín hiệu nguy hiểm kích thích giải phóng các chất báo động biểu bì điển hình AD (TSLP, IL-25 và IL-33) từ tế bào sừng. Những chất báo động này kích hoạt các tế bào miễn dịch cư trú trên da, bao gồm tế bào T và ILC, đồng thời là tác nhân chính gây ra phản ứng miễn dịch dị ứng.
![]() |
Vi khuẩn S.aureus (phế cầu khuẩn) và S. epidermidis (tụ cầu vàng) có thể làm trầm trọng thêm tình trạng phá vỡ hàng rào bảo vệ da AD bằng cách tác động trực tiếp lên tế bào sừng. Các hợp chất có nguồn gốc từ S. Aureus , chẳng hạn như axit lipoteichoic (LTA), đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự biệt hóa giai đoạn cuối của tế bào sừng. Các vi khuẩn này vừa là nhiễm khuẩn cơ hội vừa là kháng nguyên và chất gây dị ứng bới các chất tiết của chúng.
Tóm lại:
-
Với AD, cần loại bỏ các kháng nguyên và các chất gây kích ứng dị ứng;
-
Ức chế các tế bào T sinh ra các Cytokine từ các tế bào như Th1, Th2, Th22, Th17 … muốn ức chế thì tất yếu phải ức chế NF-kB.
-
Cocticoid có nguy cơ làm tăng nhiễm khuẩn ở giai đoạn bùng phát vì nó làm suy giảm năng lực miễn dịch, sớm mất hiệu quả do vậy không nên lạm dụng.
Tin liên quan

Các bệnh thường gặp trong mùa hè và cách phòng ngừa
14:13 | 03/06/2025 Khỏe - Đẹp

Sự thật bất ngờ: Tôi đã thoát khỏi zona chỉ sau vài ngày nhờ cách này
19:30 | 28/03/2025 Khỏe - Đẹp

Các bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh viêm da dị ứng, an toàn, hiểu quả
19:00 | 29/09/2023 Y học cổ truyền
Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
09:57 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Các tin khác

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
08:42 | 24/06/2025 Bài báo Khoa học

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền
18:06 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất
09:00 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều
08:25 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học