Cytokine-Mediated T Cells as a Major Pathogenic Factor in Hyperkeratotic Eczema Due to Atopic Dermatitis

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.

Từ khóa: Tế bào T, trung gian, Cytokine, á sừng, viêm da dị ứng.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202525

Abstract: Hyperkeratotic eczema (Asung) is a chronic atopic dermatitis (AD) characterized by dysfunction of the skin barrier, dysregulated immune responses, and colonization with Staphylococcus species. The infiltration of various T-helper cell subsets into affected skin areas, followed by cytokine release, is a hallmark of AD. The secretion of cytokines by both T cells and keratinocytes plays a central role in skin inflammation and drives the development of AD.

Keywords: T cells, mediators, cytokines, parakeratosis, atopic dermatitis.

Ngày nhận bài: 5/5/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 20/5/2025

Ngày duyệt đăng: 25/06/2025

Bài đăng dự kiến Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 7+8/2025

Viêm da dị ứng (AD) là một trong những bệnh viêm da mãn tính phổ biến nhất, ảnh hưởng đến khoảng 15% đến 25% trẻ em và 3% đến 10% người lớn trên toàn thế giới. Các tổn thương thường xuất hiện từ lúc trẻ đến độ tuổi 30. AD được đặc trưng bởi các tổn thương da dạng chàm, khô da, mảng bong tróc ban đỏ và ngứa dữ dội khi bùng phát.

Cơ chế bệnh sinh của AD rất phức tạp và liên quan đến nhiều yếu tố kết hợp, bao gồm các yếu tố di truyền, rối loạn điều hòa miễn dịch, chủ yếu liên quan đến viêm loại 2; kích thích môi trường, chất gây dị ứng, căng thẳng và rối loạn sinh lý, vi khuẩn với sự xâm nhập của Staphylococcus aureus chiếm ưu thế . AD thường liên quan đến nồng độ globulin miễn dịch E trong huyết thanh tăng cao và tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh mẫn cảm loại I, tăng nguy cơ phát triển dị ứng thực phẩm, viêm mũi dị ứng hoặc hen suyễn, …với các bệnh đi kèm khác như béo phì, bệnh tim mạch. bệnh tật và ung thư.

Đặc điểm cổ điển của AD là phản ứng miễn dịch loại 2 mạnh mẽ, rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ da, biệt hoá biểu bì kém và tăng tính thấm của da. Sự thâm nhiễm tế bào viêm được tìm thấy ở vùng da bị tổn thương AD được đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào bạch huyết bẩm sinh loại 2 (ILC2) và các quần thể tế bào T khác nhau sản xuất ra các cytokine thúc đẩy tình trạng viêm chiếm ưu thế loại 2 loại T trợ giúp (Th). Tế bào biểu bì dạng sừng hoá sớm chiếm ưu thế lớp biểu bì, cũng là nhân tố chính trong môi trường gây viêm AD. Những tế bào này tạo thành nguồn cung cấp cytokine chính, bao gồm interleukin (IL)-25, IL-33, và thymic stromal lymphopoietin (TSLP), chemokine và peptide kháng khuẩn điều phối sự xâm nhập của tế bào T cũng như các tế bào miễn dịch bẩm sinh như ILC và tế bào mast ở vùng da bị tổn thương. Hơn nữa, S.aureus góp phần gây ra rối loạn điều hòa miễn dịch và rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ.

Tế bào T trong AD: Sự thâm nhiễm qua da của nhiều tập hợp tế bào T gây độc tế bào CD4+ Th và CD8+ (Tc) có liên quan chặt chẽ đến sinh bệnh học AD. Những tế bào này là nguồn chính làm tăng nồng độ của các cytokine loại 2 như IL-4, IL-5, IL-13 và IL-31, và sự xâm nhập của ILC2 vào vùng da tổn thương góp phần làm tăng Mức độ IL-13 và IL-5. Sự hiện diện của các tế bào Th2/Tc2, Th22/Tc22, Th17 và Th1 so với làn da khỏe mạnh, da AD không tổn thương biểu hiện sự thâm nhiễm tế bào T tăng lên và biểu hiện các cytokine liên quan đến Th2, Th22 và Th1.

Tế bào T điều tiết (Treg) và/hoặc rối loạn chức năng Tregs ở bệnh nhân AD là rất quan trọng trong việc phát triển và duy trì khả năng tự dung nạp qua trung gian cytokine ức chế miễn dịch. Thiếu hụt chức năng Tregs có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh AD.

Sự phát triển gần đây của công nghệ RNA đơn bào đã mang lại cái nhìn sâu sắc mới về đặc tính của tế bào T trong da AD. Các mẫu AD tổn thương được đặc trưng bởi sự biểu hiện mạnh mẽ của các cytokine IL-13, IL-26 và một phần của các cytokine IL-22 trong các tế bào T đã hoạt hóa, các tế bào T tăng sinh và các tế bào TNK. Sự biểu hiện tăng cao của IL-26 được phát hiện có liên quan đến nồng độ IL-17A thấp ở các tổn thương AD ở người trưởng thành, cho thấy các tế bào Th17 bị lệch lạc về mặt chức năng trong quá trình phát triển bệnh. Trong tổn thương AD đã lành ở người lớn, người ta cho rằng miễn dịch lệch Th1 có liên quan đến sự thuyên giảm lâm sàng. Điều thú vị là việc xác định các quần thể cụ thể của các tế bào miễn dịch liên quan đến bệnh duy trì kiểu hình viêm trong bệnh AD đã được giải quyết, bao gồm cả tế bào Th2 và Tc2, cho thấy rằng các tế bào này có thể rất quan trọng đối với sự tái phát bệnh.

Thông qua việc giải phóng các cytokine để đáp ứng với các kích thích của môi trường như kháng nguyên vi khuẩn và chất gây dị ứng, các tế bào sừng góp phần kích hoạt tế bào ILC2 và Th2 cũng như khả năng phản ứng quá mức của da AD. Môi trường viêm dẫn đến nhiều đặc điểm AD như rối loạn chức năng hàng rào, ngứa, khiếm khuyết trong sản xuất peptide kháng khuẩn và sự xâm nhập của cả tế bào miễn dịch bẩm sinh và thích nghi. Do đó, qua trung gian Cytokine giữa tế bào T và tế bào keratinocytes đóng vai trò chính trong sự khởi phát và tiến triển của AD.

Các protein trong quá trình biệt hóa tế bào sừng dẫn đến hình thành lớp vỏ sừng hóa chịu trách nhiệm về chức năng hàng rào lớp sừng. Rối loạn chức năng hàng rào biểu bì ở da AD bị tổn thương một phần liên quan đến việc giảm mức độ filaggrin và các bất thường về sự liên kết chặt chẽ. Nhiều cytokine được điều hòa tăng cường trong các tổn thương AD, bao gồm IL-4, IL-13, IL-31, IL-22, IL-17A và oncostatin M, được biết là làm thay đổi chức năng rào cản thông qua việc ức chế tổng hợp protein hàng rào biểu bì (corneodesmosin, filaggrin , involucrin, loricrin, keratin-10), các liên kết chặt chẽ (desmocollin, ZO-1, claudin-1, và -4) và/hoặc lipid (axit béo elongase ELOVL3 và ELOVL6, glucocerebrosidase, EO ceramides). Điều thú vị là, IL-24, có biểu hiện tăng lên trong các tế bào sừng và biểu bì được kích thích bằng cytokine Th2 ở bệnh nhân AD, đã được đề xuất như một chất trung gian then chốt để ức chế sự biệt hóa tế bào sừng. Hơn nữa, IL-4 và IL-13 làm tăng biểu hiện trong tế bào sừng của kallikrein (KLK)5 và KLK7, các protein được biết là được điều hòa trong lớp sừng của bệnh nhân AD. KLK là các protease quan trọng liên quan đến sự thoái biến của các phân tử bám dính giữa các tế bào, dẫn đến bong tróc, ức chế tính toàn vẹn của hàng rào và gây ra sự sản xuất cytokine gây viêm bởi các tế bào sừng, bao gồm TSLP.

Ngoài ra, sự phá vỡ rào cản tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của các sản phẩm vi sinh vật và các chất gây dị ứng đóng vai trò là tín hiệu nguy hiểm kích thích giải phóng các chất báo động biểu bì điển hình AD (TSLP, IL-25 và IL-33) từ tế bào sừng. Những chất báo động này kích hoạt các tế bào miễn dịch cư trú trên da, bao gồm tế bào T và ILC, đồng thời là tác nhân chính gây ra phản ứng miễn dịch dị ứng.

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính  trong á sừng do viêm da dị ứng

Vi khuẩn S.aureus (phế cầu khuẩn)S. epidermidis (tụ cầu vàng) có thể làm trầm trọng thêm tình trạng phá vỡ hàng rào bảo vệ da AD bằng cách tác động trực tiếp lên tế bào sừng. Các hợp chất có nguồn gốc từ S. Aureus , chẳng hạn như axit lipoteichoic (LTA), đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự biệt hóa giai đoạn cuối của tế bào sừng. Các vi khuẩn này vừa là nhiễm khuẩn cơ hội vừa là kháng nguyên và chất gây dị ứng bới các chất tiết của chúng.

Tóm lại:

  1. Với AD, cần loại bỏ các kháng nguyên và các chất gây kích ứng dị ứng;

  2. Ức chế các tế bào T sinh ra các Cytokine từ các tế bào như Th1, Th2, Th22, Th17 … muốn ức chế thì tất yếu phải ức chế NF-kB.

  3. Cocticoid có nguy cơ làm tăng nhiễm khuẩn ở giai đoạn bùng phát vì nó làm suy giảm năng lực miễn dịch, sớm mất hiệu quả do vậy không nên lạm dụng.

Mélanie Humeau, Katia Boniface & Charles Bodet Đại học Bordeaux, Bordeaux, Pháp. Lược dịch: Hoàng Sầm
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Các bệnh thường gặp trong mùa hè và cách phòng ngừa

Các bệnh thường gặp trong mùa hè và cách phòng ngừa

Mùa hè là thời điểm mà nhiều người mong đợi với những kỳ nghỉ, chuyến du lịch và hoạt động ngoài trời. Tuy nhiên, đây cũng là thời gian mà nhiều bệnh tật có thể bùng phát do thời tiết nóng bức và độ ẩm cao. Việc nhận biết các bệnh thường gặp trong mùa hè và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe của bạn và gia đình.
Sự thật bất ngờ: Tôi đã thoát khỏi zona chỉ sau vài ngày nhờ cách này

Sự thật bất ngờ: Tôi đã thoát khỏi zona chỉ sau vài ngày nhờ cách này

(SKV) - Viêm da là một tình trạng phổ biến, gây không ít phiền toái cho người mắc phải. Đặc biệt, những ai từng bị zona thần kinh đều hiểu rõ cảm giác đau rát, ngứa ngáy khó chịu mà nó mang lại. Tuy nhiên, tôi đã may mắn tìm được giải pháp hiệu quả – Thuốc viêm da Bảo Phương – giúp tôi nhanh chóng thoát khỏi tình trạng này.
Các bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh viêm da dị ứng, an toàn, hiểu quả

Các bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh viêm da dị ứng, an toàn, hiểu quả

Viêm da dị ứng là một bệnh ngoài da da thể mãn tính do hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng quá mẫn với một hoặc một vài yếu tố kích thích nào đó, dẫn tới các triệu chứng viêm nhiễm trên da như nổi dát đỏ, mẩn ngứa, da khô sần, nhạy cảm…và dễ bị nhiễm trùng do bệnh nhân gãi nhiều. Hiện nay chữa viêm da dị ứng bằng bài thuốc Y học cổ truyền đang được nhiều người lựa chọn nhằm loại bỏ bệnh từ gốc và đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Xem thêm
Phiên bản di động