BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN Y HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN ĐẠI:

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.

Từ khóa: y học cổ truyền, di sản văn hóa, chăm sóc sức khỏe, phát triển bền vững, kết hợp y học hiện đại.

Abstract:

Vietnamese traditional medicine (TM) is a rich treasure of traditional medical knowledge, not only valuable in disease treatment and prevention but also part of the national cultural heritage. In the context of modernization and international integration, TM is facing many challenges in preserving, developing and effectively integrating into the national health system. This article aims to analyze the dual role of TM - both a cultural asset and an important medical resource - and propose solutions to preserve and develop TM in a sustainable manner, meeting the increasingly diverse health care needs of the people.

Keywords: traditional medicine, cultural heritage, health care, sustainable development, integration of modern medicine.

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Ảnh minh họa

1. Đặt vấn đề

Y học cổ truyền Việt Nam có nguồn gốc từ hàng nghìn năm trước, được hình thành và phát triển qua quá trình tích lũy kinh nghiệm của cha ông ta trong việc chữa trị bệnh tật. Các phương pháp điều trị như châm cứu, xoa bóp, thuốc nam… đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao. Những tinh hoa này đã trở thành di sản văn hóa vô giá của dân tộc, không chỉ có giá trị về mặt y tế mà còn thể hiện sự thông tuệ, sáng tạo và gắn kết với thiên nhiên của người Việt.

Y học cổ truyền Việt Nam là một bộ phận quan trọng trong di sản văn hóa và tri thức dân tộc. Theo dòng lịch sử, YHCT đã góp phần quan trọng trong việc phòng và chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt tại các vùng nông thôn, miền núi, nơi điều kiện tiếp cận y học hiện đại còn hạn chế [1].

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện đại hóa và toàn cầu hóa, YHCT đang đứng trước nhiều thách thức: mai một tri thức cổ, nguy cơ mất bản sắc, sự thiếu hụt lực lượng kế thừa, và hạn chế trong ứng dụng lâm sàng. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá lại vai trò của YHCT và đề xuất các định hướng phát triển bền vững là vấn đề cấp thiết, cả từ góc độ y tế và văn hóa – xã hội.

2. Y học cổ truyền – Di sản văn hóa sống và biểu tượng của trí tuệ dân tộc

Y học cổ truyền Việt Nam bao gồm các hệ thống tri thức về chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe, được tích lũy từ kinh nghiệm dân gian và thực hành lâm sàng qua nhiều thế hệ. Các phương pháp như dùng dược liệu (thảo dược), châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, dưỡng sinh… phản ánh sự kết hợp giữa tư duy y học, triết lý phương Đông và sự thích nghi với môi trường sống bản địa [2].

Ngoài giá trị y học, YHCT còn mang yếu tố văn hóa rõ rệt. Những bài thuốc cổ, những phương pháp trị bệnh dân gian… đều gắn liền với phong tục, tập quán, tín ngưỡng và lối sống của cộng đồng người Việt. Việc bảo tồn YHCT, do đó, không chỉ đơn thuần là bảo vệ một chuyên ngành y học mà còn là gìn giữ một phần bản sắc văn hóa dân tộc [3].

3. Vai trò của Y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Trong nhiều thập kỷ, YHCT đã chứng minh vai trò thực tiễn trong việc điều trị các bệnh mãn tính, phục hồi chức năng, phòng ngừa bệnh và nâng cao thể trạng. Đặc biệt, trong giai đoạn dịch bệnh (như COVID-19), nhiều bài thuốc YHCT đã được ứng dụng hỗ trợ điều trị triệu chứng, phục hồi sau nhiễm và tăng cường miễn dịch [4].

Hơn nữa, YHCT còn phù hợp với mô hình chăm sóc sức khỏe ban đầu, chi phí thấp, ít tác dụng phụ, phù hợp với điều kiện kinh tế của nhiều vùng dân cư, nhất là vùng sâu, vùng xa. Sự kết hợp giữa y học hiện đại và YHCT – nếu được triển khai hiệu quả – sẽ góp phần xây dựng một nền y tế toàn diện, nhân văn và bền vững.

4. Những thách thức trong bảo tồn và phát triển y học cổ truyền

Dù tiềm năng lớn, nhưng YHCT đang đối mặt với nhiều rào cản:

  • Mai một tri thức truyền thống do chưa được hệ thống hóa và lưu trữ khoa học.
  • Nguồn nhân lực hạn chế, đặc biệt là lớp kế cận có trình độ và tâm huyết với ngành.
  • Thiếu hụt dược liệu và tài nguyên thiên nhiên do khai thác thiếu kiểm soát.
  • Sự thiếu tin tưởng của một bộ phận người dân và cán bộ y tế hiện đại, do thiếu bằng chứng khoa học hoặc thông tin truyền thông lệch lạc.
  • Thách thức trong hội nhập: sản phẩm và dịch vụ YHCT còn gặp khó khăn trong việc chuẩn hóa, đăng ký lưu hành và tiếp cận thị trường quốc tế.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Các cây dược liệu được trưng bày tại Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam

5. Định hướng giải pháp phát triển bền vững y học cổ truyền

Để bảo tồn và phát huy giá trị YHCT một cách bền vững, cần triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp sau:

  • Thể chế – chính sách: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp lý và cơ chế chính sách về YHCT; đưa nội dung YHCT vào chiến lược phát triển y tế quốc gia.
  • Giáo dục – đào tạo: Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; khuyến khích lớp trẻ học tập và kế thừa tinh hoa YHCT truyền thống.
  • Nghiên cứu – ứng dụng: Đẩy mạnh nghiên cứu lâm sàng, chứng minh hiệu quả của các bài thuốc và phương pháp điều trị YHCT bằng công cụ khoa học hiện đại.
  • Phát triển dược liệu: Bảo tồn nguồn gen cây thuốc, phát triển vùng trồng dược liệu đạt chuẩn GACP-WHO, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chế biến và sản xuất thuốc cổ truyền chất lượng cao.
  • Truyền thông – nâng cao nhận thức: Tăng cường truyền thông chính thống, xây dựng hình ảnh YHCT chuẩn mực, hiện đại, dễ tiếp cận và gần gũi với cộng đồng.

6. Kết luận

Y học cổ truyền Việt Nam là một di sản quý báu, đồng thời là một phần trong chiến lược chăm sóc sức khỏe toàn dân. Trong bối cảnh mới, việc bảo tồn và phát triển YHCT không chỉ góp phần nâng cao chất lượng điều trị mà còn giữ gìn bản sắc văn hóa, phát huy tinh thần dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để làm được điều này, cần có sự vào cuộc đồng bộ của toàn xã hội – từ nhà nước, nhà khoa học, nhà giáo dục đến cộng đồng người dân – để YHCT thực sự trở thành “cây cầu” nối truyền thống với hiện đại trong lĩnh vực y tế.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bộ Y tế (2020). Chiến lược phát triển y học cổ truyền đến năm 2030. Hà Nội.
  2. Nguyễn Tài Thu (2015). Châm cứu học. NXB Y học.
  3. Viện Y dược học dân tộc TP.HCM (2022). Báo cáo thường niên về YHCT.
  4. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (2013). Traditional Medicine Strategy 2014–2023.
Chúc Vinh (t/h)

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Xem thêm
Phiên bản di động