Điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục theo kinh nghiệm dân gian
Từ khóa: Suy sinh dục Nam; rối loạn cương dương, yếu sinh lý; Dương nuy.
Summary:
In folk terminology, male hypogonadism is commonly referred to as "male sexual weakness," especially as men enter old age. While women typically go through a well-defined perimenopausal phase and often receive medical treatment to manage symptoms, men—despite lacking such obvious manifestations—also face a range of issues that require medical attention. Among available approaches, traditional remedies have shown promising results in restoring certain aspects of male sexual function.
The goal of treating late-onset male hypogonadism is not necessarily to address infertility, but rather to partially restore sexual function, which plays a critical role in both physical and psychological well-being. Effective treatment can significantly improve a patient's quality of life by enhancing vitality, emotional balance, and overall health.
Keywords:
Male hypogonadism; erectile dysfunction; male sexual weakness; yang deficiency;
Ngày nhận bài: 01/04/2025
Ngày hoàn thiện biên tập: 10/04/2025
Ngày duyệt đăng: 10/04/2025
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo quá trình sinh trưởng, suy sinh dục nam có 3 giai đoạn trước khi tắt dục. Mỗi giai đoạn có nguyên tắc điều trị rất khác nhau dựa vào mục tiêu điều trị. Với tuổi chưa phát dục thì điều trị nâng cao thể chất toàn thân nhằm đảm bảo các cơ quan hoạt động tốt nhất – YHCT gọi là các tạng phủ, để từ đó nâng cao chức năng của cơ quan sinh sản. Sang giai đoạn sinh sản, mục tiêu cuối cùng của YHCT là phải làm cho nam giới có khả năng sinh sản thuận tự nhiên khi cơ quan tạng phủ đã đạt được sự hoàn thiện. Ở thời kỳ tuổi mãn dục, chính là thời kỳ lão hoá với phụ nữ có giai đoạn tiền mãn kinh rõ rệt, nhưng với nam giới dù không biểu hiện như phụ nữ song do các tạng phủ nào đó bị suy yếu quá nhiều cũng ảnh hướng đến sức khoẻ và chất lượng sống nhất là vấn đề liên quan đến hoạt động tình dục. YHCT chữa trị suy sinh dục nam thường dựa trên cơ sở lý luận của Học thuyết tạng phủ và Ngũ hành để phục hồi chức năng tạng phủ bị suy yếu dựa trên quy luật sinh trưởng nam giới (Học thuyết Thiên nhân hợp nhất).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng Nghiên cứu
- Địa điểm và thời gian: Nghiên cứu hồi cứu trên 23 người bệnh chẩn đoán suy sinh dục nam tuổi mãn dục, trong đó 12 ca được điều trị bằng bài thuốc dân gian tại khoa YHCT và 11 ca sử dụng phương pháp nội tiết tố tại khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện 30.4 Bộ Công an
- Đối tượng nghiên cứu: Nam giới trong độ tuổi mãn dục.
2. Phương pháp Nghiên cứu
- Thuyết Thiên nhân hợp nhất đúc kết Quy luật “Thất quy bát quái” nói về Thiên quý của nam là quy nạp theo số 8, nghĩa là:
1x 8= 8 (8 tuổi): Tinh tiên thiên quyết định định hình Thiên quý, vị thành niên, chuẩn bị và thúc đẩy Thận khí sinh hoá tinh.
2x 8= 16 (16 tuổi): Thiên quý tới, dậy thì, tinh khí đầy có thể giao hợp sinh con.
3x8 = 24 (24 tuổi) Thiên quý vinh, tinh khí tràn, hữu hảo trong việc làm phụ nữ thụ thai.
4x8 = 32 (32 tuổi) Thiên quý vượng, tinh khí sung mãn, đang xoan (đang sung mãn nhất), sinh dục mãnh liệt.
5x8 = 40 (40 tuổi) Thiên quý vãng, tinh khí giảm, tình dục suy giảm do Mệnh môn hoả giảm.
6x8 = 48 (48 tuổi) Thiên quý suy, tinh khí suy giảm, tình dục suy giảm rõ rệt do Mệnh môn hoả giảm.
7x8 = 56 (56 tuổi) Thiên quý cạn, tinh khí suy giảm, tình dục suy giảm do Mệnh môn hoả giảm, Thận tinh giảm.
8x8 = 64 (64 tuổi) Thiên quý kiệt, tinh khí kiệt, tình dục suy giảm do Mệnh môn hoả giảm, Thận thuỷ cạn.
9x8 = 72 (72 tuổi) Thiên quý hồi quang, tinh khí kiệt, tình dục hồi quang phản chiếu do Mệnh môn hoả kiệt, Thận thuỷ cạn, rất dễ bị chứng Thượng mã phong.
Quy luật đúc kết ra đến tuổi mãn dục Thiên quý cạn thì phục hồi chức năng sinh dục thái quá đều dẫn tới tạng phủ khác tổn thương trầm trọng nhanh hơn và bản thân Thận cũng tiến vào giai đoạn hồi quang nhanh nhất. Thiên quý tồn tại bản năng được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được nuôi dưỡng bởi Tinh hậu thiên từ Thận thuỷ. Như vậy nguyên tắc điều trị giai đoạn mãn dục nam không phải phục hồi các chứng trạng chức năng sinh dục mà phát hiện tạng phủ nào bị tổn thương thì bồi bổ nhằm giữ được Thận thuỷ lâu cạn nhất, Mệnh môn không kiệt quệ, Thiên quý sẽ tồn tại ổn định sinh lý nhất.
- Học thuyết tạng phủ Ngũ hành tương sinh tương khắc
Lục phủ ngũ tạng được hình thành từ lúc Âm Dương giao hoà phát triển tăng dần theo lứa tuổi hình thành nên nhân cách cơ bản một con người. Tuy nhiên dưới tác động của môi trường sống, mỗi người lại hình thành những tính cách khác nhau, chúng thể hiện ra bên ngoài là những hành vi hoạt động tình cảm (tình chí) mang tính bản năng và chính nó càng dễ bộc phát nếu có tình chí tác động. YHCT đúc kết những tình chí “hỉ, nộ, ái, ố, kinh, khủng…” khi đả kích vào một cá thể sẽ thể hiện rối loạn chức năng của tạng phủ mà có thể quy nạp: lo nghĩ quá hại Tỳ, vui quá hại Tâm, giận quá hại Can, buồn quá hại Phế, sợ quá hại Thận. Tương tự, trong chế độ ăn uống những vị chua cay mặn ngọt đều gây ảnh hưởng lên tạng phủ nhất định. Trong chức năng sinh sản YHCT được quy về tạng Thận. Mỗi loại tình chí sẽ tác động vào từng tạng phủ tương ứng, tuy nhiên trong hoạt động sinh sản thì đích tổn thương cuối cùng phải là tạng Thận - tức gây ra rối loạn chức năng của hoạt động sinh sản mà y học có thể nhận biết được.
![]() |
| Hình ảnh tương sinh tương khắc ngũ hành và tình chí |
Như lo quá hại Tỳ, hấp phụ tinh hậu thiên kém, không vận chuyển vật chất về Thận âm đầy đủ, Thận âm không hoá Thận tinh để sinh ra Tinh khí được, trên lâm sàng có triệu chứng của người buồn phiền và Tỳ hư, Thận tinh khuy tổn; nếu giận quá hại Can, Can chủ cân không được, hoạt động quá trình Tâm - Can - Thận bất thành trên lâm sàng biểu hiện người hay bực bội và đặc trưng nhất là chứng Dương nuy (rối loạn cương dương): Tâm muốn nhưng Can không chủ cân, Thận không có tinh và không xuất tinh được.
YHCT cho rằng Thận sinh tinh, Thận chủ sinh dục (tương ứng với YHHĐ là hoạt động của hormon sinh dục) thuộc chức năng Thận khí. Khi Thận khí kết hợp hoả của Mệnh môn kích thích Thận âm (hoá tinh hậu thiên thành Thận tinh) theo lịch trình của hoạt động Thiên quý mới tạo ra được Tinh khí (tinh trùng). Quá trình phóng xuất tinh để tinh trùng gặp trứng tạo phôi hình thành thai nhi chịu sự hoạt động tức thời đồng bộ của 3 tạng Tâm - Can - Thận tạo ra hành vi giao hợp để giao hoà Âm Dương: thoả mãn cực khoái và sinh con.
Như thế, suy sinh dục tuổi mãn dục là tuổi Thiên quý cạn (lão hoá), chỉ nên làm Thiên quý chậm cạn mà không nên kích hoạt quá trình Tâm - Can - Thận hoạt động không phù hợp quy luật “Thất quy bát quái” vì chỉ làm Thiên quý nhanh cạn hơn. Nói cách khác, nguyên tắc điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục cơ bản là duy trì hoạt động Thiên quý (chống lão hoá – tức chống quá trình ô-xy hóa), duy trì sự ổn định của Thận khí (tức hoạt động của testosterone, YHCT gọi là ổn định hoạt động của Mệnh môn – Thận). Các chứng biểu hiện lâm sàng như Tinh loãng, Di hoạt tinh, Dương nuy, vô sinh không còn được coi làm mục đích điều trị chính, nếu duy trì ổn định Thiên quý và Thận khí theo quy luật “Thất quy bát quái” nhiều khi các chứng này tự hết.
Các vị thuốc duy trì hoạt động Thiên quý trong dân gian hay dùng là Sâm cau, Hải sản (hàu, ngao, sò…), rau mầm.
Các vị thuốc duy trì hoạt động ổn định Thận khí gồm Đinh lăng, Quế, Tỏi, Ngạch mễ (gạo tẻ).
Ngày nay nghiên cứu khoa học đã chỉ ra được nhiều vị thuốc trong nhóm có thể thay thế và đa số các vị thuốc đều có 2 tác dụng nhưng có thiên về tác dụng chính.
Bài thuốc dùng trong dân gian cổ điển
Rễ củ Sâm cau 10g, Đinh lăng 20g, Nhục quế 4g hoặc Tỏi 2 tép, dẫn thuốc đến Thận có thể dùng Đỗ trọng 12g, Đậu đen 20g. Ngày nấu sắc uống chia 3 lần với nước cơm, bữa ăn nên có hải sản, rau mầm như giá đỗ tuần 3-4 lần.
![]() |
| Hình ảnh Sâm cau |
Sâm cau:
Theo YHCT: có vị cay, ngọt, tính ấm, tác động vào hai kinh Can và Thận. Sâm cau có tác dụng ôn thận, tăng cường dương khí, bồi bổ gân cốt, cố tinh, làm giảm cảm giác lạnh, giảm tê mỏi chân tay, và đau nhức xương khớp, làm đen tóc.
Theo YHHĐ: rễ sâm cau chống oxy hoá mạnh ở cơ quan sinh dục, có chứa cycloartan triterpen saponin, giúp tăng cường sản xuất testosterone, chống co thắt, thư giãn cơ, và hỗ trợ hoạt động của tế bào Leydig trong tinh hoàn – nơi sản xuất testosterone hữu dụng, đồng thời giúp cải thiện các vấn đề về tinh trùng như tinh trùng yếu hoặc kém chuyển động.
Đinh lăng:
![]() |
| Hình ảnh cây Đinh lăng |
Theo YHCT: vị ngọt, tính bình, quy đi vào kinh Phế, Tỳ và Thận. Rễ của cây đinh lăng giúp bồi bổ khí huyết, giải độc, lợi sữa cho mẹ bầu, cải thiện tình trạng chậm phát dục, bồi bổ cơ thể, tốt cho người bị suy nhược thần kinh và tăng cường thể chất.
Theo YHHĐ: Vỏ rễ và lá Đinh lăng chứa saponin, alcoloid, các vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng và 21,10% đường. Trong lá còn có saponin triterpen (1,65%), một genin đã xác định được là acid oleanolic. Trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh thuộc Viện Dược Liệu đã phân lập được 5 hợp chất trong lá và rễ có tác dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thư.
Tỏi:
![]() |
| Hình ảnh vị thuốc Tỏi |
Theo YHCT: tỏi có vị cay, tính ôn, hơi độc, có tác dụng thanh nhiệt, hoá đàm tiêu độc, sát khuẩn.
Theo YHHĐ: Tỏi giúp phục hồi alycin, một hợp chất tự nhiên trong cơ thể có tác dụng chống ung thư, giảm cholesterol. Lượng cholesterone giảm không những làm tình chí con người thay đổi mà bản thân cholesterone xấu cũng không làm nguyên liệu tổng hợp ra testosterone không bám được vào thụ thể tế bào đích của cơ quan hoạt động sinh sản tạo ra bệnh cảnh suy sinh dục ở người có lượng testosterone bình thường. Hoạt động chống ô-xy hóa: Saponin chiết xuất từ tỏi để quét ROS nội bào ức chế tăng trưởng và tổn thương do H2O2 gây ra. Ăn tỏi thường xuyên có thể thúc đẩy chất chống ô-xy hóa bên trong và làm giảm các tác động bất lợi của quá trình ô-xy hóa bằng cách tăng chất chống ô-xy hóa nội sinh tổng hợp hoặc giảm sản xuất các chất ô-xy hóa như các loại gốc tự do ô-xy. Hơn nữa, chiết xuất tỏi làm tăng hoạt động của một số các enzym chống ô-xy hóa và giảm glutathione peroxidase (GSH-Px) còn được tìm thấy trong mô gan. Hoạt động chống viêm: Chất chiết xuất từ tỏi và các chất phytochemical liên quan có khả năng chống viêm. Một số nghiên cứu cho rằng chiết xuất tỏi làm giảm đáng kể tình trạng viêm gan và tổn thương do nhiễm trùng Eimeria papillate. rối loạn lipid máu, rối loạn tim mạch và hội chứng chuyển hóa. Ajoene phân lập từ chiết xuất tỏi được tìm thấy có thể kích thích quá trình apoptosis, giảm sự tích tụ chất béo, giảm khối lượng mô mỡ và cải thiện cấu hình lipid huyết tương.
Quế:
![]() |
| Hình ảnh vị thuốc quế |
Theo YHCT: Quế có tính vị cay, ngọt và ấm nóng, qui vào kinh Thận, Tỳ, Tâm và Can. Tác dụng trừ hàn lạnh là vị thuốc bồi bổ Mệnh môn, khí nguyên dương lạnh, bổ trung ích khí, hoạt huyết thư cân, giải biểu thông mạch, sát khuẩn giảm đau.
Theo YHHĐ: Quế có tác dụng ức chế trung khu thần kinh, giảm đau, giải nhiệt, an thần và chống co giật. Nó cũng có tác dụng làm giảm kích thích đối với dạ dày và ruột, tăng tiết nước bọt và dịch vị, tăng cường hệ thống tiêu hóa, giảm co thắt cơ trơn nội tạng và giảm đau bụng do co thắt ruột. Ngoài ra, nhục quế còn tăng lưu lượng máu lên động mạch tim và cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim. Nó cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn gram và ức chế sự hoạt động của các loại nấm mốc.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu trên 23 người bệnh chẩn đoán suy sinh dục nam tuổi mãn dục, trong đó 12 ca được điều trị bằng bài thuốc dân gian tại khoa YHCT và 11 ca sử dụng phương pháp nội tiết tố tại khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện 30.4 Bộ Công an, thu được kết quả:
Bảng tóm tắt kết quả sau điều trị 30 ngày
| STT | ĐIỀU TRỊ | Số người chữa trị thành công | Tỷ lệ lý thuyết | TỶ LỆ | |
| n= 23 | % | ||||
| 1 | Theo YHHĐ n= 11 | 6 | 54,5 | 60 | 90,8 |
| 2 | Bài thuốc nam n= 12 | 6 | 50,0 | 60 | 69,5 |
| Tổng số | 12 | 52,3 | 60 | 87,2 | |
Tiêu chuẩn đánh giá điều trị thành công:
- Tinh thần: tự tin, không mặc cảm về bệnh Nam khoa
- Thể lực cao hơn 1 bậc theo thang đánh giá (tăng > 1kg cân nặng)
- Các lý do đến khám bệnh được khắc phục
- Các tiêu chí triệu chứng của mỗi nền y học được khắc phục theo chỉ số riêng:
+ YHHĐ: nồng độ testosterone > 500 ng/dL, độ cương dương tăng bậc (theo phân độ 5 bậc của rối loạn cương dương của tác giả Trần Quán Anh, Đại học Y Hà Nội).
+ YHCT: lưng gối không đau, răng không rụng trong thời gian điều trị, tóc rụng giảm, da không xuất hiện đồi mồi diện rộng, giảm số lần đi tiểu đêm.
IV. BÀN LUẬN
Do bước đầu nghiên cứu điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục còn chưa được rộng rãi nếu không mắc hiếm muộn nên việc đánh giá kết quả còn khiêm tốn. Kết quả bước đầu cho thấy tỷ lệ điều trị theo YHHĐ và YHCT đạt 87,2 so với kỳ vọng mang ý nghĩa thống kê (p <0,05).
V. KẾT LUẬN:
Bài thuốc dân gian chữa trị suy sinh dục nam được lý giải theo YHCT hoàn toàn phù hợp với cơ sở lý luận của YHHĐ. Các bài thuốc thiết kế theo đối pháp YHCT hoàn toàn có thể tin cậy vì ngày nay đã được chứng minh tính dược lý của thuốc. Bài thuốc nam dễ tìm trong dân chúng, dễ chế thành thành phẩm thuận tiện cho người sử dụng trong khi dùng liệu pháp hormon YHHĐ cần phải có chỉ định vì có nhiều tai biến.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fournier GR, et al. Mechanisms of venous occlusion during canine penile erection - an anatomic demonstration. J Urol. 1987;137(1):163-7.
2. Angermeier, KW. Surgical anatomy of the penis. In:Operative Urology at the Cleveland Clinic. Springer, 2006; pp. 377-83.
3. Lê Minh Tâm (2023). Sách Đại cương sức khỏe tình dục. Nhà xuất bản Y học.
4. Google ScholarWed: Allium sativum https://www.mdpi.com/2072-6643/12/3/872: Chemical Constituents and Pharmacological Activities of Garlic (Allium sativum L.): A Review
- https://www.researchgate.net/profile/Vikas-Londhe/publication /233379240_Role_of_garlic_Allium_sativum_in_various_diseases_ An_overview/links/ 09e41509d3c3b34809000000/Role-of-garlic-Allium-sativum-in-various-diseases-An-overview.pdf
Tác giả:
Nguyễn Chí Thanh - Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền
Số điện thoại: 0937716411
email: ncthanh63nhi@gmail.com
Trương Quốc Công - Bác sĩ Y học cổ truyền
Số điện thoại: 0785799186
email: quoccong5679@gmail.com
Cùng chuyên mục
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai
07:25 | 20/10/2025 Bài báo Khoa học
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục
21:12 | 09/10/2025 Bài báo Khoa học
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền
15:54 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa
09:14 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
Các tin khác
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị
09:12 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
13:10 | 19/08/2025 Bài báo Khoa học
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam
09:03 | 28/07/2025 Bài báo Khoa học
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
09:57 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
15:00 | 25/06/2025 Bài báo Khoa học
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
08:42 | 24/06/2025 Bài báo Khoa học
Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học




