Điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục theo kinh nghiệm dân gian

Tóm tắt: Trong dân gian gọi suy sinh dục nam là Yếu sinh lý nam, đặc biệt khi bước vào tuổi lão hoá. Với phụ nữ có giai đoạn tiền mãn kinh trước khi tắt dục thường được điều chỉnh bằng thuốc, nhưng với nam giới dù không biểu hiện rõ ràng như phụ nữ song cũng nhiều vấn đề cần phải giải quyết bằng y học, trong đó có những bài thuốc có thể điều trị phục hồi rất khả quan. Kết quả điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục không nhằm đích chữa trị hiếm muộn mà mang tính chất phục hồi phần nào chức năng sinh dục vốn có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần và thể chất người bệnh, góp phần nâng cao chất lượng sống của người bệnh.

Từ khóa: Suy sinh dục Nam; rối loạn cương dương, yếu sinh lý; Dương nuy.

Summary:

In folk terminology, male hypogonadism is commonly referred to as "male sexual weakness," especially as men enter old age. While women typically go through a well-defined perimenopausal phase and often receive medical treatment to manage symptoms, men—despite lacking such obvious manifestations—also face a range of issues that require medical attention. Among available approaches, traditional remedies have shown promising results in restoring certain aspects of male sexual function.

The goal of treating late-onset male hypogonadism is not necessarily to address infertility, but rather to partially restore sexual function, which plays a critical role in both physical and psychological well-being. Effective treatment can significantly improve a patient's quality of life by enhancing vitality, emotional balance, and overall health.

Keywords:
Male hypogonadism; erectile dysfunction; male sexual weakness; yang deficiency;

Ngày nhận bài: 01/04/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 10/04/2025

Ngày duyệt đăng: 10/04/2025

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo quá trình sinh trưởng, suy sinh dục nam có 3 giai đoạn trước khi tắt dục. Mỗi giai đoạn có nguyên tắc điều trị rất khác nhau dựa vào mục tiêu điều trị. Với tuổi chưa phát dục thì điều trị nâng cao thể chất toàn thân nhằm đảm bảo các cơ quan hoạt động tốt nhất – YHCT gọi là các tạng phủ, để từ đó nâng cao chức năng của cơ quan sinh sản. Sang giai đoạn sinh sản, mục tiêu cuối cùng của YHCT là phải làm cho nam giới có khả năng sinh sản thuận tự nhiên khi cơ quan tạng phủ đã đạt được sự hoàn thiện. Ở thời kỳ tuổi mãn dục, chính là thời kỳ lão hoá với phụ nữ có giai đoạn tiền mãn kinh rõ rệt, nhưng với nam giới dù không biểu hiện như phụ nữ song do các tạng phủ nào đó bị suy yếu quá nhiều cũng ảnh hướng đến sức khoẻ và chất lượng sống nhất là vấn đề liên quan đến hoạt động tình dục. YHCT chữa trị suy sinh dục nam thường dựa trên cơ sở lý luận của Học thuyết tạng phủ và Ngũ hành để phục hồi chức năng tạng phủ bị suy yếu dựa trên quy luật sinh trưởng nam giới (Học thuyết Thiên nhân hợp nhất).

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng Nghiên cứu

- Địa điểm và thời gian: Nghiên cứu hồi cứu trên 23 người bệnh chẩn đoán suy sinh dục nam tuổi mãn dục, trong đó 12 ca được điều trị bằng bài thuốc dân gian tại khoa YHCT và 11 ca sử dụng phương pháp nội tiết tố tại khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện 30.4 Bộ Công an

- Đối tượng nghiên cứu: Nam giới trong độ tuổi mãn dục.

2. Phương pháp Nghiên cứu

- Thuyết Thiên nhân hợp nhất đúc kết Quy luật “Thất quy bát quái” nói về Thiên quý của nam là quy nạp theo số 8, nghĩa là:

1x 8= 8 (8 tuổi): Tinh tiên thiên quyết định định hình Thiên quý, vị thành niên, chuẩn bị và thúc đẩy Thận khí sinh hoá tinh.

2x 8= 16 (16 tuổi): Thiên quý tới, dậy thì, tinh khí đầy có thể giao hợp sinh con.

3x8 = 24 (24 tuổi) Thiên quý vinh, tinh khí tràn, hữu hảo trong việc làm phụ nữ thụ thai.

4x8 = 32 (32 tuổi) Thiên quý vượng, tinh khí sung mãn, đang xoan (đang sung mãn nhất), sinh dục mãnh liệt.

5x8 = 40 (40 tuổi) Thiên quý vãng, tinh khí giảm, tình dục suy giảm do Mệnh môn hoả giảm.

6x8 = 48 (48 tuổi) Thiên quý suy, tinh khí suy giảm, tình dục suy giảm rõ rệt do Mệnh môn hoả giảm.

7x8 = 56 (56 tuổi) Thiên quý cạn, tinh khí suy giảm, tình dục suy giảm do Mệnh môn hoả giảm, Thận tinh giảm.

8x8 = 64 (64 tuổi) Thiên quý kiệt, tinh khí kiệt, tình dục suy giảm do Mệnh môn hoả giảm, Thận thuỷ cạn.

9x8 = 72 (72 tuổi) Thiên quý hồi quang, tinh khí kiệt, tình dục hồi quang phản chiếu do Mệnh môn hoả kiệt, Thận thuỷ cạn, rất dễ bị chứng Thượng mã phong.

Quy luật đúc kết ra đến tuổi mãn dục Thiên quý cạn thì phục hồi chức năng sinh dục thái quá đều dẫn tới tạng phủ khác tổn thương trầm trọng nhanh hơn và bản thân Thận cũng tiến vào giai đoạn hồi quang nhanh nhất. Thiên quý tồn tại bản năng được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được nuôi dưỡng bởi Tinh hậu thiên từ Thận thuỷ. Như vậy nguyên tắc điều trị giai đoạn mãn dục nam không phải phục hồi các chứng trạng chức năng sinh dục mà phát hiện tạng phủ nào bị tổn thương thì bồi bổ nhằm giữ được Thận thuỷ lâu cạn nhất, Mệnh môn không kiệt quệ, Thiên quý sẽ tồn tại ổn định sinh lý nhất.

- Học thuyết tạng phủ Ngũ hành tương sinh tương khắc

Lục phủ ngũ tạng được hình thành từ lúc Âm Dương giao hoà phát triển tăng dần theo lứa tuổi hình thành nên nhân cách cơ bản một con người. Tuy nhiên dưới tác động của môi trường sống, mỗi người lại hình thành những tính cách khác nhau, chúng thể hiện ra bên ngoài là những hành vi hoạt động tình cảm (tình chí) mang tính bản năng và chính nó càng dễ bộc phát nếu có tình chí tác động. YHCT đúc kết những tình chí “hỉ, nộ, ái, ố, kinh, khủng…” khi đả kích vào một cá thể sẽ thể hiện rối loạn chức năng của tạng phủ mà có thể quy nạp: lo nghĩ quá hại Tỳ, vui quá hại Tâm, giận quá hại Can, buồn quá hại Phế, sợ quá hại Thận. Tương tự, trong chế độ ăn uống những vị chua cay mặn ngọt đều gây ảnh hưởng lên tạng phủ nhất định. Trong chức năng sinh sản YHCT được quy về tạng Thận. Mỗi loại tình chí sẽ tác động vào từng tạng phủ tương ứng, tuy nhiên trong hoạt động sinh sản thì đích tổn thương cuối cùng phải là tạng Thận - tức gây ra rối loạn chức năng của hoạt động sinh sản mà y học có thể nhận biết được.

Điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục theo kinh nghiệm dân gian
Hình ảnh tương sinh tương khắc ngũ hành và tình chí

Như lo quá hại Tỳ, hấp phụ tinh hậu thiên kém, không vận chuyển vật chất về Thận âm đầy đủ, Thận âm không hoá Thận tinh để sinh ra Tinh khí được, trên lâm sàng có triệu chứng của người buồn phiền và Tỳ hư, Thận tinh khuy tổn; nếu giận quá hại Can, Can chủ cân không được, hoạt động quá trình Tâm - Can - Thận bất thành trên lâm sàng biểu hiện người hay bực bội và đặc trưng nhất là chứng Dương nuy (rối loạn cương dương): Tâm muốn nhưng Can không chủ cân, Thận không có tinh và không xuất tinh được.

YHCT cho rằng Thận sinh tinh, Thận chủ sinh dục (tương ứng với YHHĐ là hoạt động của hormon sinh dục) thuộc chức năng Thận khí. Khi Thận khí kết hợp hoả của Mệnh môn kích thích Thận âm (hoá tinh hậu thiên thành Thận tinh) theo lịch trình của hoạt động Thiên quý mới tạo ra được Tinh khí (tinh trùng). Quá trình phóng xuất tinh để tinh trùng gặp trứng tạo phôi hình thành thai nhi chịu sự hoạt động tức thời đồng bộ của 3 tạng Tâm - Can - Thận tạo ra hành vi giao hợp để giao hoà Âm Dương: thoả mãn cực khoái và sinh con.

Như thế, suy sinh dục tuổi mãn dục là tuổi Thiên quý cạn (lão hoá), chỉ nên làm Thiên quý chậm cạn mà không nên kích hoạt quá trình Tâm - Can - Thận hoạt động không phù hợp quy luật “Thất quy bát quái” vì chỉ làm Thiên quý nhanh cạn hơn. Nói cách khác, nguyên tắc điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục cơ bản là duy trì hoạt động Thiên quý (chống lão hoá – tức chống quá trình ô-xy hóa), duy trì sự ổn định của Thận khí (tức hoạt động của testosterone, YHCT gọi là ổn định hoạt động của Mệnh môn – Thận). Các chứng biểu hiện lâm sàng như Tinh loãng, Di hoạt tinh, Dương nuy, vô sinh không còn được coi làm mục đích điều trị chính, nếu duy trì ổn định Thiên quý và Thận khí theo quy luật “Thất quy bát quái” nhiều khi các chứng này tự hết.

Các vị thuốc duy trì hoạt động Thiên quý trong dân gian hay dùng là Sâm cau, Hải sản (hàu, ngao, sò…), rau mầm.

Các vị thuốc duy trì hoạt động ổn định Thận khí gồm Đinh lăng, Quế, Tỏi, Ngạch mễ (gạo tẻ).

Ngày nay nghiên cứu khoa học đã chỉ ra được nhiều vị thuốc trong nhóm có thể thay thế và đa số các vị thuốc đều có 2 tác dụng nhưng có thiên về tác dụng chính.

Bài thuốc dùng trong dân gian cổ điển

Rễ củ Sâm cau 10g, Đinh lăng 20g, Nhục quế 4g hoặc Tỏi 2 tép, dẫn thuốc đến Thận có thể dùng Đỗ trọng 12g, Đậu đen 20g. Ngày nấu sắc uống chia 3 lần với nước cơm, bữa ăn nên có hải sản, rau mầm như giá đỗ tuần 3-4 lần.

Điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục theo kinh nghiệm dân gian
Hình ảnh Sâm cau

Sâm cau:

Theo YHCT: có vị cay, ngọt, tính ấm, tác động vào hai kinh Can và Thận. Sâm cau có tác dụng ôn thận, tăng cường dương khí, bồi bổ gân cốt, cố tinh, làm giảm cảm giác lạnh, giảm tê mỏi chân tay, và đau nhức xương khớp, làm đen tóc.

Theo YHHĐ: rễ sâm cau chống oxy hoá mạnh ở cơ quan sinh dục, có chứa cycloartan triterpen saponin, giúp tăng cường sản xuất testosterone, chống co thắt, thư giãn cơ, và hỗ trợ hoạt động của tế bào Leydig trong tinh hoàn – nơi sản xuất testosterone hữu dụng, đồng thời giúp cải thiện các vấn đề về tinh trùng như tinh trùng yếu hoặc kém chuyển động.

Đinh lăng:

Điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục theo kinh nghiệm dân gian
Hình ảnh cây Đinh lăng

Theo YHCT: vị ngọt, tính bình, quy đi vào kinh Phế, Tỳ và Thận. Rễ của cây đinh lăng giúp bồi bổ khí huyết, giải độc, lợi sữa cho mẹ bầu, cải thiện tình trạng chậm phát dục, bồi bổ cơ thể, tốt cho người bị suy nhược thần kinh và tăng cường thể chất.

Theo YHHĐ: Vỏ rễ và lá Đinh lăng chứa saponin, alcoloid, các vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng và 21,10% đường. Trong lá còn có saponin triterpen (1,65%), một genin đã xác định được là acid oleanolic. Trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh thuộc Viện Dược Liệu đã phân lập được 5 hợp chất trong lá và rễ có tác dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thư.

Tỏi:

Điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục theo kinh nghiệm dân gian
Hình ảnh vị thuốc Tỏi

Theo YHCT: tỏi có vị cay, tính ôn, hơi độc, có tác dụng thanh nhiệt, hoá đàm tiêu độc, sát khuẩn.

Theo YHHĐ: Tỏi giúp phục hồi alycin, một hợp chất tự nhiên trong cơ thể có tác dụng chống ung thư, giảm cholesterol. Lượng cholesterone giảm không những làm tình chí con người thay đổi mà bản thân cholesterone xấu cũng không làm nguyên liệu tổng hợp ra testosterone không bám được vào thụ thể tế bào đích của cơ quan hoạt động sinh sản tạo ra bệnh cảnh suy sinh dục ở người có lượng testosterone bình thường. Hoạt động chống ô-xy hóa: Saponin chiết xuất từ tỏi để quét ROS nội bào ức chế tăng trưởng và tổn thương do H2O2 gây ra. Ăn tỏi thường xuyên có thể thúc đẩy chất chống ô-xy hóa bên trong và làm giảm các tác động bất lợi của quá trình ô-xy hóa bằng cách tăng chất chống ô-xy hóa nội sinh tổng hợp hoặc giảm sản xuất các chất ô-xy hóa như các loại gốc tự do ô-xy. Hơn nữa, chiết xuất tỏi làm tăng hoạt động của một số các enzym chống ô-xy hóa và giảm glutathione peroxidase (GSH-Px) còn được tìm thấy trong mô gan. Hoạt động chống viêm: Chất chiết xuất từ tỏi và các chất phytochemical liên quan có khả năng chống viêm. Một số nghiên cứu cho rằng chiết xuất tỏi làm giảm đáng kể tình trạng viêm gan và tổn thương do nhiễm trùng Eimeria papillate. rối loạn lipid máu, rối loạn tim mạch và hội chứng chuyển hóa. Ajoene phân lập từ chiết xuất tỏi được tìm thấy có thể kích thích quá trình apoptosis, giảm sự tích tụ chất béo, giảm khối lượng mô mỡ và cải thiện cấu hình lipid huyết tương.

Quế:

Điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục theo kinh nghiệm dân gian
Hình ảnh vị thuốc quế

Theo YHCT: Quế có tính vị cay, ngọt và ấm nóng, qui vào kinh Thận, Tỳ, Tâm và Can. Tác dụng trừ hàn lạnh là vị thuốc bồi bổ Mệnh môn, khí nguyên dương lạnh, bổ trung ích khí, hoạt huyết thư cân, giải biểu thông mạch, sát khuẩn giảm đau.

Theo YHHĐ: Quế có tác dụng ức chế trung khu thần kinh, giảm đau, giải nhiệt, an thần và chống co giật. Nó cũng có tác dụng làm giảm kích thích đối với dạ dày và ruột, tăng tiết nước bọt và dịch vị, tăng cường hệ thống tiêu hóa, giảm co thắt cơ trơn nội tạng và giảm đau bụng do co thắt ruột. Ngoài ra, nhục quế còn tăng lưu lượng máu lên động mạch tim và cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim. Nó cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn gram và ức chế sự hoạt động của các loại nấm mốc.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu hồi cứu trên 23 người bệnh chẩn đoán suy sinh dục nam tuổi mãn dục, trong đó 12 ca được điều trị bằng bài thuốc dân gian tại khoa YHCT và 11 ca sử dụng phương pháp nội tiết tố tại khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện 30.4 Bộ Công an, thu được kết quả:

Bảng tóm tắt kết quả sau điều trị 30 ngày

STT

ĐIỀU TRỊ

Số người chữa trị thành công

Tỷ lệ

lý thuyết

TỶ LỆ

n= 23

%

1

Theo YHHĐ n= 11

6

54,5

60

90,8

2

Bài thuốc nam n= 12

6

50,0

60

69,5

Tổng số

12

52,3

60

87,2

Tiêu chuẩn đánh giá điều trị thành công:

  • Tinh thần: tự tin, không mặc cảm về bệnh Nam khoa
  • Thể lực cao hơn 1 bậc theo thang đánh giá (tăng > 1kg cân nặng)
  • Các lý do đến khám bệnh được khắc phục
  • Các tiêu chí triệu chứng của mỗi nền y học được khắc phục theo chỉ số riêng:

+ YHHĐ: nồng độ testosterone > 500 ng/dL, độ cương dương tăng bậc (theo phân độ 5 bậc của rối loạn cương dương của tác giả Trần Quán Anh, Đại học Y Hà Nội).

+ YHCT: lưng gối không đau, răng không rụng trong thời gian điều trị, tóc rụng giảm, da không xuất hiện đồi mồi diện rộng, giảm số lần đi tiểu đêm.

IV. BÀN LUẬN

Do bước đầu nghiên cứu điều trị suy sinh dục nam tuổi mãn dục còn chưa được rộng rãi nếu không mắc hiếm muộn nên việc đánh giá kết quả còn khiêm tốn. Kết quả bước đầu cho thấy tỷ lệ điều trị theo YHHĐ và YHCT đạt 87,2 so với kỳ vọng mang ý nghĩa thống kê (p <0,05).

V. KẾT LUẬN:

Bài thuốc dân gian chữa trị suy sinh dục nam được lý giải theo YHCT hoàn toàn phù hợp với cơ sở lý luận của YHHĐ. Các bài thuốc thiết kế theo đối pháp YHCT hoàn toàn có thể tin cậy vì ngày nay đã được chứng minh tính dược lý của thuốc. Bài thuốc nam dễ tìm trong dân chúng, dễ chế thành thành phẩm thuận tiện cho người sử dụng trong khi dùng liệu pháp hormon YHHĐ cần phải có chỉ định vì có nhiều tai biến.

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Fournier GR, et al. Mechanisms of venous occlusion during canine penile erection - an anatomic demonstration. J Urol. 1987;137(1):163-7.

2. Angermeier, KW. Surgical anatomy of the penis. In:Operative Urology at the Cleveland Clinic. Springer, 2006; pp. 377-83.

3. Lê Minh Tâm (2023). Sách Đại cương sức khỏe tình dục. Nhà xuất bản Y học.

4. Google ScholarWed: Allium sativum https://www.mdpi.com/2072-6643/12/3/872: Chemical Constituents and Pharmacological Activities of Garlic (Allium sativum L.): A Review

  1. https://www.researchgate.net/profile/Vikas-Londhe/publication /233379240_Role_of_garlic_Allium_sativum_in_various_diseases_ An_overview/links/ 09e41509d3c3b34809000000/Role-of-garlic-Allium-sativum-in-various-diseases-An-overview.pdf

Tác giả:

Nguyễn Chí Thanh - Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền

Số điện thoại: 0937716411

email: ncthanh63nhi@gmail.com

Trương Quốc Công - Bác sĩ Y học cổ truyền

Số điện thoại: 0785799186

email: quoccong5679@gmail.com

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động