Folk-Inspired External Therapeutic Techniques in Traditional Oriental Medicine

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.

Phần tóm tắt

Mục tiêu: Sưu tầm những kinh nghiệm chữa bệnh Ngoại khoa bằng phương pháp dân gian chưa được Bộ Y tế xếp loại trong tài liệu chuyên môn hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Y học cổ truyền (YHCT) ban hành năm 2020.

Phương pháp: Sưu tầm, tổng kết.

Các bước tiến hành: Sưu tầm ghi chép các kỹ thuật Ngoại khoa YHCT đang được áp dụng trong cuộc sống người dân lao động. Các phương pháp chưa nâng lên lý luận cụ thể nên cần được ghi chép, phân tích dưới góc độ YHHĐ, YHCT. Tổng hợp và kết luận.

Từ khóa: Ngoại khoa YHCT, phương pháp dân gian.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202520

Summary:

Objective: Collect experiences in treating surgical diseases using folk methods that have not been classified by the Ministry of Health in the professional documents guiding the technical process of Traditional Medicine (TM) issued in 2020.

Method: Collect and summarize.

Steps: Collect and record the Traditional Medicine Surgery techniques that are being applied in the lives of working people. The methods have not yet been raised to specific theories, so they need to be recorded and analyzed from the perspective of Modern Medicine and Traditional Medicine. Summarize and conclude.

Keywords: Traditional medicine surgery, folk methods.

IV. NỘI DUNG

1. Đặt vấn đề

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác. Tuy nhiên, một số kỹ thuật như đắp lá, bó lá, bó cố định tạm thời và bó cố định, dán cao trục khứ hủ, đắp rắc thuốc sinh cơ… trong dân gian rất ưa chuộng chưa được Bộ Y tế đưa vào danh mục kỹ thuật ban hành năm 2020. Mặc dù các kỹ thuật này thường đơn giản nhưng lại thiếu quy trình chuẩn hóa. Do vậy, việc sưu tầm, lý giải lý luận khoa học sẽ làm cơ sở chuẩn hóa các bước để đề nghị Bộ Y tế đưa vào danh mục kỹ thuật Ngoại khoa YHCT.

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
Hình ảnh các giảng viên dạy phân môn Ngoại YHCT tại Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh (Nguồn : Nguyễn Chí Thanh)

2. Các kỹ thuật thường gặp

2.1. Đắp lá

Đắp lá là dùng các loại lá hoặc bài thuốc kinh nghiệm sắc nhuyễn hoặc giã nát đắp vào vùng tổn thương làm giảm đau hoặc liền vết thương nhằm chữa trị vết thương hở, cầm máu. Tuy nhiên do nhiều tai biến nên trong dân gian gần như bỏ đắp lá có vết thương hở.

Sốt cao có thể đắp lá lên trán, nách, bẹn những lá chứa nhiều nước nhằm lấy nhiệt đi như lá khoai nước, mần tưới. Phương pháp này độc đáo hơn lau mát vì không cần chuẩn bị, không sợ bỏng lại có sẵn hoạt chất trong lá làm tác dụng hạ sốt hiệu quả.

Nếu tại chỗ bị viêm sưng nóng có thể đắp những lát lô hội, khoai tây. Từ thời Hải thượng Lãn Ông trị bệnh trĩ đã ghi chép « giã nát Dấp cá đắp vào búi trĩ hạ hãm có tác dụng thăng đề » (làm búi trĩ săn se kéo vào ống hậu môn đồng thời chống viêm). Nếu chảy máu lấy Cỏ mực (Cỏ nhọ nồi) giã nát đắp vào cầm rất nhanh.

Do tác dụng hoạt chất thuốc thấm qua da của kỹ thuất đắp lá không đáng kể, tuy nhiên được người chăm sóc và mùi vị lá cây sẽ làm tinh thần và yếu tố tâm lý hưng phấn cũng có tác dụng chữa bệnh.

Chỉ định đắp lá gần như địa phương nào cũng có, diễn ra thường xuyên trong lao động sinh hoạt hàng ngày. Mỗi địa phương lại có những loài cây lá quý hiếm cần được bảo tồn và nghiên cứu tác dụng hoạt chất của các vị thuốc chữa bệnh này.

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
Hình cây Lá lốt trị đau nhức khớp (Nguồn : Nguyễn Chí Thanh)
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
Hình cây Cỏ mực cầm trị máu (Nguồn : Nguyễn Chí Thanh)
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
Hình cây Diếp cá trị dùng đắp trĩ (Nguồn : Nguyễn Chí Thanh)
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
Hình cây Càng cua trị hạ sốt (Nguồn : Nguyễn Chí Thanh)
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
Hình cây Mồng tơi trị hạ sốt, trị bỏng (Nguồn : Nguyễn Chí Thanh)

2.2. Bó lá (cố định tạm thời)

Bó lá cố định tạm thời là thời gian đắp thuốc có thể lưu giữ lại 1- vài ngày. Thường theo bài thuốc và có lá to bản bên ngoài cột lại. Tác dụng như cố định bằng băng thun ở Bong gân của YHHĐ. Bó lá do cũng có lượng thuốc tinh dầu khuyết tán thấm qua da (thường bó lá hơ nóng ấm để lá héo dễ làm kỹ thuật hơn). Bó lá thường dùng các vị thuốc có tác dụng hoạt huyết thông kinh giảm đau, nhanh lành vết thương. Trong kinh nghiệm dân gian chữa chứng Nỉu thương (Bong gân) hoặc sau tác động phục hồi Trật đả (Trật khớp) thường lấy Nghệ đen giã dập cùng Ngải cứu (hoạt huyết) đem sao nóng với nước tiểu đồng tử bó lại. Thường sau 1-2 đem bó bệnh sẽ khỏi.

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
Hình người bệnh tự bó lá trị bong gân (Nguồn : Nguyễn Chí Thanh)

Trong các trạm y tế Quân y của Quân đội nhân dân Việt Nam trong chiến tranh, bó lá là phương pháp chữa Gãy xương luôn được quan tâm ưu tiên hàng đầu, chờ kỹ thuật cao hơn hoặc chuyển về hậu phương. Kinh nghiệm từ dân gian bó lá được áp dụng triệt để và sáng tạo. Kết hợp sơ cứu cố định trong Gãy xương và lợi dụng lá rừng có hoạt chất thấm qua da chống viêm làm dịu đau là phương pháp chữa trị hết sức độc đáo. Thời bình, bó lá được áp dụng chữa trị trong đau khớp, đau lưng như một phương pháp chườm nóng bằng lá thuốc.

YHHĐ sáng tạo cải tiến đã sản xuất ra cao dán salonpas, cao dán ớt trên cơ sở của phương pháp bó lá này.

2.3. Bó cố định

Kỹ thuật này phổ biến ở nông thôn với trẻ em bị gãy cành tươi (gãy xương kín trẻ em). Thay vì dùng thạch cao để bó bột, dân gian dùng xôi con ong trộn các vị thuốc cán đều rồi bó như thạch cao. Khắc phục nhược điểm khi xôi còn nóng dẻo không định hình được như ý muốn, người ta thường lấy mảng da gà (chó liền da, gà liền xương) bó bên ngoài. Khi bó da gà, trẻ em không có phản xạ vận động khớp đã cố định nên việc chữa trị đạt được mong muốn. Với da heo, da trâu độ co hồi không khớp với xôi nguội dần nên thường bị rỗng lỏng khi xôi ngội và khô dần. Ưu điểm của xôi luôn tạo khe hở thông thoáng cho da vùng tổn thương. Thuốc hoạt huyết trộn xôi luôn khuyếch tán đủ lượng để làm lượng máu tới nhanh liền xương.

Vùng Phú Thọ, Hòa Bình, các tỉnh rừng núi Tây Bắc nước ta nhiều nơi vẫn áp dụng phương pháp này trong chữa trị.

2.4. Dán cao bài nùng khứ hủ

Cao dán thay cho phương pháp rạch tháo mủ của YHHĐ. YHCT gọi là hút nùng mủ, trục ứ khứ hủ.

Cao dán bài nùng khứ hủ (hút tháo mụn mủ) được bào chế từ nhiều nguyên liệu khác nhau nấu cao đặc. Khi sử dụng sẽ cắt miếng hơ nóng trên giấy bản và dán vào chỗ tổn thương kín nhưng có nùng mủ bên trong (áp xe). Ngày nay, cao dán trị mủ thường làm miếng có tác dụng như bọt biển, giúp thấm hút các cặn bã và mủ đồng thời không cho vi khuẩn xâm nhập, làm dịu đau.

Sử dụng cao dán, người bị mụn mủ sẽ không phải dùng thuốc kháng sinh, kháng viêm, không phải phẫu thuật, trích mủ. Không phải tháo rạch mủ, tránh được đau đớn. Cơ chế này là thuốc dán có hoạt chất kháng sinh YHCT ngăn được quá trình vi khuẩn nhân lên, thành lập hàng rào viêm tốt mà không cần phản ứng giãn mạch gia tăng tập hợp bạch cầu gây đau nhức nhiều. Kết quả: khối nùng mủ khu trú lại, vi khuẩn bị tiêu diệt hóa mủ trắng, tháo vỡ ra ngoài.

2.5. Rắc thuốc khứ hủ sinh cơ

Một vết thương hở sau giai đoạn cầm máu là giai đoạn nùng mủ do tà lục dâm xâm phạm sinh nùng. Thuốc YHCT chủ yếu là thuốc có hoạt chất kháng sinh, cản vi khuẩn được tán thành bột rắc có tác dụng hút thấp (dịch nước) « táo khô tà tất diệt » (khô sạch là Thấp tà không sinh sôi được).

Khi sang thương đã vào giai đoạn sinh cơ (vết thương phần mềm giai đoạn mọc tổ chức hạt tạo sẹo), rắc thuốc sinh thúc quá trình lập mày tạo màng hydrat không thấm nước đảm bảo cho sẹo thành lập. Thời kỳ kháng sinh còn giai đoạn đầu, rắc thuốc YHCT gần như là phương pháp độc quyền không cho sinh thấp (chảy dịch nước ở vết thương). Kháng sinh ra đời hạn chế phương pháp này và chỉ còn giữ lại điều trị cho những vết thương lâu lành khó khỏi (vết thương nhiễm vi khuẩn kháng thuốc, rất nhiều khi chưa có nguyên tắc phòng nhiễm khuẩn bệnh viện; vết thương loét tỳ đè; vết thương thiếu dinh dưỡng trên những bệnh nhân đái tháo đường…).

Quan điểm hiện nay: Tuyệt đối không rắc bất cứ một loại thuốc gì lên vết thương hở, kể cả các loại lá hoặc thuốc bột khác. Các vết thương này cần được đắp gạc, rửa thay băng hàng ngày. Khi thay băng như vậy bạn sẽ lấy đi các tế bào chết bong ra, tạo điều kiện cho mô hạt mọc tốt, tế bào da mới sẽ nhanh tái tạo. Nguyên tắc cơ bản YHHĐ là làm sạch và bôi thuốc kháng sinh đều đặn để vết thương mau lành, tránh nhiễm khuẩn. Trong dân gian nguyên tắc là làm sạch bằng lá thuốc, thấm làm khô nhằm kiểm soát dịch thấp. Kết hợp nguyên tắc của YHHĐ và YHCT để bào chế chiết hoạt chất sản xuất dưới dạng mỡ (mỡ nghệ, hoàng liên).

Trong sách Ngoại - Phụ kết hợp của Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh vẫn tôn trọng và lưu truyền những bài thuốc rắc khứ hủ sinh cơ.

3. Lý luận của các kỹ thuật ứng dụng theo quan điểm YHCT

Kỹ thuật Ngoại khoa bao gồm kỹ thuật xâm lấn, xâm lấn tối thiểu (mổ nội soi) và không xâm lấn (chườm, chiếu tia, chạy sóng) đều có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người bệnh. Hiện nay xu thế ngành ngoại khoa không ngừng phát triển theo hướng ngày càng ít xâm lấn lên cơ thể mà vẫn giải quyết được các bệnh lý. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đang chứng minh được nhiều lợi thể. Sau can thiệp xâm lấn bệnh nhân vẫn đau, vẫn có nguy cơ nhiễm trùng sau mổ. Vết mổ nhỏ hơn không bộc lộ vùng quan sát như mổ hở, triệu chứng không rõ ràng dễ bị bỏ qua. Kỹ thuật Ngoại khoa YHCT đa phần là loại hình xâm lấn tiểu phẫu, thường gặp là bệnh trĩ hoặc rò hậu môn. Người học sẽ được thực hành kỹ thuật không xâm lấn và kiến tập mổ nội soi hay mổ hở ghi lại những ca bệnh các bác sĩ trong khoa tiến hành theo kỹ thuật nào, lý do chọn phương pháp đó.

3.1. Cơ chế chữa bệnh của các kỹ thuật Ngoại khoa YHCT

Kỹ thuật trong dân gian chữa bệnh theo cơ chế nào của bệnh cả mặt YHCT lẫn YHHĐ là điều cần phải lý giải theo chứng cứ khoa học.

3.2. Cơ chế theo YHCT

- Theo cơ chế Âm Dương, tức bát cương (Biểu, Lý, Hàn, Nhiệt, Hư, Thực)

Nếu dùng kỹ thuật không xâm lấn là tác động và Biểu phận, xâm lấn là tác động đến Lý phận. Biểu phận chủ yếu là tai biến như bỏng, dị ứng lá thuốc khi hơ lá làm ấm hoặc người bệnh bị dị ứng với loại cây lá đó, việc khắc phục hậu quả đơn giản. Lý phận là mở cửa cho tà Lục dâm tấn công, nhẹ thì tà hóa độc truyền kinh theo Lục kinh hình chứng (vết thương bị bội nhiễm theo các giai đoạn bệnh cảnh Thương hàn luận), nặng tà xộc thẳng Vệ Khí Dinh Huyết (Ôn bệnh) có thể tử vong (nhiễm trùng huyết). Nếu phương pháp đắp lá, bó lá, bó cố định là phương pháp không xâm lấn thì phương pháp dán cao, rắc thuốc khứ hủ bài nùng là tác động Lý phận.

Nếu Hàn thì dùng phương pháp Nhiệt: hơ nóng lá đắp, bó để trị hàn chứng như chứng Hội quyết (đau bụng giun), Hàn Thấp hại Tỳ (đau bụng do lạnh). Ngược lại nếu bệnh Nhiệt thì dùng phương pháp làm mát, nguội, lạnh. Phát sốt dùng lá tươi nhiều nước thay cho chườm mát.

Nếu Hư thì bổ, Thực thì tả: Hư thường dùng pháp ấm không nóng quá mà cũng không dùng phương pháp làm lạnh. Nếu chứng Nhiệt Thực thì dùng pháp làm hạ nhiệt nhanh, nếu Hàn Thực phải làm ấm nóng tức thời.

- Theo cơ chế kinh lạc

Các phương pháp Ngoại khoa YHCT đa phần chữa trị tại chỗ tổn thương. Tuy nhiên khi tác dụng theo tính vị quy kinh của thuốc ngoài tác dụng chính còn có tác dụng khai khiếu tỉnh thần (kích thích khiếu Phế, hòa Tâm định thần) làm bệnh nhân thấy thư giãn, giảm các triệu chứng đau, mất ngủ đáng kể. Khi bó lá trị đau thái hóa khớp, mùi thơm ấm của các vị hoạt huyết khu hàn làm cho bệnh nhân đỡ đau ngoài tác dụng thuốc khuyếch tán qua da ngăn quá trình viêm tại chỗ (qua Bì phu nhập Vệ khí, quy kinh Bàng quang, Vị, Đởm, Mệnh môn).

- Theo cơ chế chữa triệu chứng

+ Trị thống: “Không thông tất thống”, nghĩa là trị thống phải làm thông kinh họat lạc, khí huyết được tuần hoàn. Thống hư (thiện án) thì bổ, thống thực (cự án) thì tả. Chứng thống đau khớp là thường gặp nhất, cả chứng thực lẫn hư. Ba thứ tà khí độc thường phối hợp nhau gây bệnh ở quan tiết (khớp) là Phong thấp nhiệt với chứng Thống thực (đợt cấp bệnh Goute, viêm khớp dạng thấp …), Phong hàn thấp với chứng Thống hư (đau thoài hóa khớp). Thống trong gãy xương do Huyết ứ lại dùng thuốc bó hoạt huyết.

+ Đánh đuổi tiêu tán tà độc: lợi dụng các vị thuốc có tính vị quy kinh để dùng các kỹ thuật đưa hoạt chất khuyếch tán vào Bì phu nhập nhập Vệ khí, tham gia quá trình tuyên phát đánh đuổi và tiêu diệt tà khí. Chất béo đàm thấp cũng được tuyên phát theo hãn (mồ hôi) nên có thể ứng dụng chữa trị chứng Phì bạng (béo phì). Các tà khí không xâm phạm được tổn thương thì bệnh sẽ khỏi.

+ Thư giãn định Tâm an thần: các vị thuốc theo Khí trời qua khiếu nhập kinh Phế hoặc thuốc theo Bì phu nhập Vệ khí truyền tới kinh Tâm làm Tâm không bị tà nhiễu, u uất, Tâm hảo sảng dưỡng thần tốt, thư thái. Đắp, bó lá làm cho bệnh thư thái hạ cơn bốc hỏa (giảm cơn tăng huyết áp), dễ ngủ.

- Theo cơ chế loại bỏ, làm thăng, làm rụng

+ Làm rụng (trĩ): thường dùng phương pháp bôi thoa đắp thuốc tại chỗ. Thuốc có tác dụng đóng lạc mạch, điều ngưng khí huyết tại chỗ và không cho tà khí xâm nhập. Kết quả bộ phận đó rụng đi mà không gây tai biến cho cơ thể.

+ Len khói: là phương pháp đưa các khói thuốc thấm vào bộ phận giải phẫu có tác dụng đuổi diệt hết tà khí, hướng dưỡng lạc mạch, thông kinh sinh cơ liền nhục hoặc tạo ngấn tích (sẹo) không cho tà khí xâm phạm. Chữa mạch lươn (giang lậu) thường phải dùng phương pháp này mới mong khỏi bệnh.

+ Làm thăng đề: đắp lá (Dấp cá) làm cho búi trĩ săn se, co hồi tốt thường được áp dụng trong dân gian. Với Hậu môn trĩ do tích Nhiệt thì đắp lá tươi mát. Còn Hậu môn trĩ do Khí hư thường hơ lá ấm hoặc đun nấu lấy bã đắp nóng.

4. Kỹ thuật Ngoại khoa YHCT dân gian theo cơ chế của YHHĐ

- Cơ chế hạ nhiệt (tương tự như chườm mát lấy bớt nhiệt)

Đắp bó lá tươi sẽ lấy nhiệt đi làm hạ sốt theo cơ chế chườm mát. Hoạt chất tiếp xúc da có tác dụng sát khuẩn vùng tại chỗ và môi trường xung quanh. Các hoạt chất chủ yếu trong lá là alkaloid và flavon có tính kháng khuẩn. Trong trị chứng Năng thương (bỏng độ 1) đắp lá Lô hội, Sống đời, Mồng tơi giảm đau rát rất nhanh.

- Cơ chế của sức nóng phù hợp sinh lý trong điều trị

+ Sức nóng điều trị (nhiệt đọ thích hợp) có tác dụng giãn mạch máu ngoại vi

Đắp bó lá hơ nóng gây giãn mạch tại chỗ, có thể kích thích giải phóng một số ít các hóa chất trung gian theo con đường thể dịch và gây ra hiệu ứng tạo đáp ứng phản xạ thần kinh một bộ phận hay toàn thân. Hóa chất trung gian phóng thích khi sức nóng phù hợp thường gặp nhất là β-endorphin (các opioid neuropeptide nội sinh - nội tiết tố protein ở người và các động vật khác - được sản xuất bởi hệ thần kinh trung ương và tuyến yên) có tác dụng giảm đau rất mạnh và tác dụng gây thư thái, thư giãn và dễ chịu. Tác dụng giãn mạch cũng làm tăng cường tuần hoàn tại chỗ tạo ra đáp ứng miễn dịch có lợi (hấp dẫn các hóa chất trung gian và tế bào viêm đến xử lý các tác nhân lạ gây bệnh, ngăn chặn hóa chất trung gian gây rối loạn tạo vòng xoắn sinh lý bệnh). Đồng thời mạch máu giãn làm tăng lượng dinh dưỡng và chuyển hóa tại chỗ, lượng acid lactic ứ đọng trong cơ được tuần hoàn xử lý tải ra khổi vùng bệnh. Kết quả giãn mạch có tác dụng làm giảm đau. Đáp ứng hiệp đồng giãn mạch và phản xạ thần kinh làm giảm co thắt, dịu cơn đau.

Giãn mạch làm tăng cường sự bài tiết nước tiểu.

+ Cơ chế điều tiết mồ hôi (tiết ra nhiều do giãn lỗ chân lông) thải độc.

+ Cơ chế kích thích thần kinh trung ương giảm đau, thư thái của sức nóng.

- Tác hại sức nóng quá mức trong điều trị

Tế bào sống không chịu được sức nóng quá 500C (vật liệu sống bị biến tính đông vón gây rối loạn sinh lý toàn thân). Hơ nóng quá có thể gây bỏng, đặc biệt những người bị rối loạn cảm giác. Nóng giãn mạch lâu ngày cũng gây ra tổn thương mạch tại chỗ, đặc biệt hệ thống tĩnh mạch nông gây biến chứng giãn mạch. Tuy nhiên hiện nay đã có nhiều phương pháp cảnh báo và ngăn chặn tai biến này nên gần như trên lâm sàng không gặp.

- Cơ chế hóa dược của lá thuốc YHCT

Bản chất thuốc YHCT là các alkaloid, flavon… tiếp xúc hoặc thấm qua da do kinh nghiệm chữa trị dân gian mà ra. Đa phần lá có tinh dầu nên có thể khuyếch tán vào không khí qua dường hô hấp kích thích trung khu hô hấp và tim mạch. Thành phần hóa học thấm được qua da và niêm mạc mũi như tinh dầu Monoterpen và Sesquiterpen, hoặc hoạt chất Thujonep kích thích giãn mạch do tăng tiết bradykinin, prostaglandin, tăng ion K+ và Ca 2+, gây ức chế giải phóng histamine và acetylcholine ở cơ trơn (làm giảm nhu động ruột khi thử nghiệm trên chuột lang), hấp dẫn hóa hướng động tế bào viêm leukotrien B4, kích thích não bộ thông qua ức chế gamma aminobutyric (GABA).

Nghiên cứu tại Nhật Bản, kết quả thử nghiệm trên 56 bệnh nhân bị ngứa da được sử dụng gel Ngải cứu cho thấy có 67% số bệnh nhân hết ngứa da, 56% bệnh nhân bị viêm da dị ứng khỏi bệnh, 73% bệnh nhân cao tuổi bị khô da được cải thiện và theo dõi không thấy phản ứng có hại xảy ra. Ngải cứu được làm nóng mới hấp thu qua da và chỉ hấp thu đủ lượng cần đáp ứng. Điều này làm cho dù liều lượng ngải quá nhiều cũng không có tác dụng nhiều hơn hoặc gây ra ngộ độc. Mùi của tinh dầu Ngải cứu làm hoạt chất Thujonep tác dụng toàn thân rất nhanh.

5. Lý luận của kỹ thuật sức nhiệt nóng kết hợp với hoạt chất của dược liệu

Phối hợp sức nóng nhiệt (hoặc làm mát) với hoạt chất dược liệu: Hoạt chất chữa đau của bài thuốc thường có các chất béo alkaloid, flavon… thực vật sau khi thấm qua da sẽ tăng cộng hưởng của sức nóng thông thường (hoặc ổn định được tính hạ nhiệt sinh lý). Tùy theo thể trạng người bệnh và liều lượng hoạt chất cần được thấm qua da ở nhiệt độ nào mà hiệu quả điều trị sẽ đạt được tối đa (đa phần hoạt chất chỉ thấm đạt ngưỡng nhất định mà không gây ngộ độc nếu không lạm dụng thường xuyên). Chú ý hơ nóng quá hoạt chất cũng không hấp thu và tác dụng tốt hơn mà có thể gây ra bỏng.

Kỹ thuật hạ nhiệt kết hợp với hoạt chất của dược liệu: Làm giảm quá trình kết tập tiểu cầu, giảm nghẽn mạch, kích thích hóa chất trung gian có lợi, ổn định tổn thương. kết quả viêm chậm hơn, giảm bệnh. Do vậy chỉ những bệnh không có tổn thương rách ra mới dùng phương pháp hạ nhiệt giai đoạn đầu như sốt, bỏng, bong gân. Dược liệu mát lạnh cũng thấm qua da theo đường khuếch tán làm ổn định viêm, giảm đau nhanh, ngăn vi khuẩn xâm nhập tốt.

6. Lý luận của cầm máu

Việc cầm máu dân dã bằng đắp thuốc, bó lá hiện nay không khuyến khích vì có thể các phương pháp này chứa nhiều vi khuẩn được đưa vào sẽ dễ gây nhiễm trùng tại chỗ và toàn thân. Tuy nhiên trong trường hợp chảy máu cấp, nhiều việc cầm máu bằng garo nhiều khi không dám thực hiện như vết thương cổ, hoặc làm sai dễ gây hoại tử. Các hoạt chất tham gia quá trình đông máu theo kinh nghiệm có nhiều trong cây Cỏ mực, Huyết dụ, than tóc rối nên có thể dùng cầm máu và đưa tới cơ sở y tế xử trí.

7. Kết luận

Cần ghi nhận các kỹ thuật Ngoại khoa YHCT trong dân gian và chuẩn hóa theo tiêu chuẩn của các phương pháp của YHHĐ để đưa vào danh sách chuẩn Bộ Y tế. Khi kỹ thuật được chuẩn hóa sẽ tránh sai sót cho chính nhân viên y tế và nhân dân thường sử dụng được hưởng lợi vì các tai nạn trong lao động luôn xảy ra hàng ngày.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2020). Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền. Số: 5480/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020.

2. Đỗ Tất Lợi (2009). Dược điển Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

3. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (TK XVII) (2001). Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh. Nhà xuất bản Y học.

4. Nguyễn Thị Bay (2010). Bệnh học và điều trị Ngoại Phụ khoa. Nhà xuất bản Y học.

1. Nguyễn Lê Việt Hùng Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền. Phó trưởng Bộ môn Nhi khoa Đông Y Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2. Nguyễn Chí Thanh Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dư
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Ban hành Thông tư thanh toán bảo hiểm y tế đối với thuốc y học cổ truyền, dược liệu

Ban hành Thông tư thanh toán bảo hiểm y tế đối với thuốc y học cổ truyền, dược liệu

Nhằm thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả và đồng thời phát triển mạnh mẽ y học cổ truyền, Bộ Y tế đã chính thức ban hành Thông tư 27/2025/TT-BYT.
Phó Thủ tướng Lê Thành Long: Nâng tầm y dược cổ truyền, hướng tới chiến lược dài hạn

Phó Thủ tướng Lê Thành Long: Nâng tầm y dược cổ truyền, hướng tới chiến lược dài hạn

Ngày 4/7/2025, tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc sơ kết 5 năm thực hiện Quyết định số 1893/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển y dược cổ truyền (YDCT) và kết hợp YDCT với y dược hiện đại đến năm 2030, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng YDCT trong hệ thống y tế quốc gia.
Quy định về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu

Quy định về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu

Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 29/2025/TT-BYT quy định về việc đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ truyền, dược liệu.

Cùng chuyên mục

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.

Các tin khác

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

Đột quỵ là một trong những bệnh lý nguy hiểm, tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư và cao hơn cả nhồi máu cơ tim. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế, để lại nhiều di chứng nặng nề, tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Thực tập tại bệnh viện là hoạt động mà sinh viên ngành y tế được huấn luyện và áp dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế trên người bệnh thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Việc tăng cường hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành cho sinh viên điều dưỡng, trong đó sự tự tin khi sinh viên thực tập là một trong những vấn đề then chốt. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 96 sinh viên năm 3 và năm 4 thuộc khối ngành điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh nhằm xác định các yếu tố có thể liên quan đến thực tập tại bệnh viện ở đối tượng sinh viên điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892) với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và các yếu tố môi trường thực hành lâm sàng đều không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.
Xem thêm
Phiên bản di động