Pathophysiology of Nephrotic Syndrome

Sinh lý bệnh của Hội chứng thận hư

Hiện nay Viện Y học bản địa Việt Nam đã và đang nghiên cứu lại cách chữa hội chứng thận hư từ thảo dược, những hiểu biết mới về sinh hoá, sinh học phân tử là rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu này. Nay giới thiệu với quý đồng nghiệp 1 số hiểu biết làm nền cho quá trình nghiên cứu.

Cơ chế bệnh sinh của hội chứng thận hư (HCTH) ở cấp độ phân tử và sinh hóa rất phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố từ di truyền đến các quá trình tự miễn và rối loạn chuyển hóa.

Từ khóa: Thận hư; Thảo dược.

Summary:

At present, the Vietnam Institute of Indigenous Medicine is actively researching herbal treatments for nephrotic syndrome. New insights into biochemistry and molecular biology are essential for advancing this research. We would like to share with our colleagues some foundational knowledge to support this process. The pathogenesis of nephrotic syndrome (NS) at the molecular and biochemical levels is highly complex, involving a range of factors from genetic predisposition to autoimmune mechanisms and metabolic disorders.

Keywords: Nephrotic syndrome; Herbal medicine.

Ngày nhận bài: 14/4/2025

Ngày phản biện khoa học: 5/5/2025

Ngày duyệt bài: 20/5/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

1. Tổn Thương Tế Bào Podocyte và Thay Đổi Di Truyền: Tế bào podocyte, với cấu trúc chân giả phức tạp và các khe lọc (slit diaphragms), đóng vai trò trung tâm trong việc duy trì hàng rào lọc cầu thận. Tổn thương hoặc rối loạn chức năng của podocyte là một đặc điểm chung trong nhiều dạng HCTH. Các nghiên cứu đã xác định nhiều gen đột biến có vai trò trong HCTH, hầu hết các gen này mã hóa cho các protein quan trọng của podocyte hoặc màng đáy cầu thận. Ví dụ, các gen như NPHS1 (mã hóa nephrin), NPHS2 (mã hóa podocin), WT1, LAMB2, PLCE1, TRPC6, ACTN4, ADCK4, COQ2, COQ6, và INF2 đều có liên quan đến các dạng HCTH khác nhau, đặc biệt là HCTH bẩm sinh, HCTH ở trẻ em và HCTH kháng steroid.

  • Nephrin và Podocin: Nephrin là một protein xuyên màng chủ chốt của khe lọc, và sự tương tác của nó với các protein khác như podocin, CD2AP, và FAT1 là cần thiết để duy trì cấu trúc và chức năng của khe lọc. Đột biến ở gen NPHS1 hoặc NPHS2 có thể dẫn đến HCTH bẩm sinh hoặc HCTH kháng steroid khởi phát sớm.

  • Vai trò của Actin Cytoskeleton: Bộ khung actin trong podocyte rất quan trọng để duy trì hình dạng và chức năng của các chân giả. Các protein như α-actinin-4 (mã hóa bởi ACTN4) và synaptopodin giúp ổn định bộ khung actin. Đột biến ở ACTN4 có thể gây ra một dạng FSGS di truyền trội. MAGI2 là một protein khác liên quan đến việc điều hòa bộ khung actin trong podocyte thông qua kiểm soát và tín hiệu RhoA.

  • Kênh TRPC6: Kênh canxi TRPC6 cũng đóng vai trò trong chức năng của podocyte, và đột biến ở gen TRPC6 có liên quan đến FSGS di truyền trội. Việc xét nghiệm di truyền ngày càng trở nên quan trọng trong chẩn đoán và quản lý HCTH, đặc biệt ở những bệnh nhân có HCTH bẩm sinh, khởi phát ở trẻ nhỏ, có tiền sử gia đình hoặc HCTH kháng steroid. Thông tin di truyền có thể giúp tiên lượng đáp ứng điều trị (ví dụ, các dạng HCTH do đột biến gen đơn lẻ thường không đáp ứng với liệu pháp ức chế miễn dịch) và hướng dẫn các quyết định điều trị, tránh các liệu pháp không cần thiết và độc hại.

Sinh lý bệnh của Hội chứng thận hư
Sinh lý bệnh của Hội chứng thận hư

2. Vai Trò Của Tự Kháng Thể và Rối Loạn Miễn Dịch: Trong nhiều trường hợp HCTH, đặc biệt là HCTH nguyên phát, cơ chế tự miễn dịch đóng vai trò quan trọng.

  • Kháng thể kháng Nephrin: Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện tự kháng thể kháng nephrin ở một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân mắc bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu (MCD) và HCTH vô căn ở trẻ em chưa điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch. Nồng độ các tự kháng thể này tương quan với hoạt động của bệnh, cho thấy chúng có thể đóng vai trò trực tiếp trong việc gây tổn thương podocyte và protein niệu. Việc tiêm protein nephrin vào chuột đã gây ra tình trạng giống MCD, với sự phosphoryl hóa nephrin và thay đổi cấu trúc tế bào, củng cố giả thuyết về vai trò gây bệnh của các kháng thể này.

  • Kháng thể kháng PLA2R: Trong bệnh cầu thận màng (MN) nguyên phát, tự kháng thể kháng thụ thể phospholipase A2 type M (anti-PLA2R) trên bề mặt podocyte là yếu tố gây bệnh chính ở đa số trường hợp.

  • Yếu tố thấm cầu thận (Permeability Factor): Trong MCD và một số dạng FSGS, giả thuyết về một “yếu tố thấm cầu thận” lưu hành trong máu, có thể là một cytokine hoặc sản phẩm của tế bào lympho T, được cho là gây tổn thương podocyte và tăng tính thấm cầu thận. Các rối loạn miễn dịch này dẫn đến tổn thương cấu trúc và chức năng của hàng rào lọc cầu thận, đặc biệt là podocyte, gây ra protein niệu.

3. Các Đường Dẫn Tín Hiệu Nội Bào trong Podocyte: Podocyte là những tế bào phức tạp với nhiều đường dẫn tín hiệu nội bào kiểm soát sự sống còn, cấu trúc và chức năng của chúng. Rối loạn các đường dẫn tín hiệu này có thể góp phần vào bệnh sinh của HCTH.

  • Tín hiệu qua Khe Lọc (Slit Diaphragm Signaling): Khe lọc không chỉ là một hàng rào vật lý mà còn là một trung tâm tín hiệu động, với các protein như nephrin và podocin tham gia vào việc truyền tín hiệu duy trì sự sống và ổn định cấu trúc tế bào.

  • Vai trò của Hệ Renin-Angiotensin (RAS): Hệ RAS nội tại ở thận đóng vai trò trong chức năng của podocyte. Angiotensin II, thông qua thụ thể AT1R, có thể gây stress oxy hóa và dòng canxi vào tế bào, trong khi tín hiệu qua thụ thể AT2R có thể có tác dụng bảo vệ thông qua nitric oxide (NO). Sự mất cân bằng trong hệ thống này góp phần vào rối loạn chức năng podocyte và albumin niệu.

  • Stress Oxy Hóa: Stress oxy hóa là một cơ chế quan trọng gây tổn thương podocyte trong nhiều bệnh thận protein niệu, bao gồm cả tổn thương thận do tăng huyết áp.

  • Điều Hòa Canxi và Bộ Khung Actin: Việc điều chỉnh tín hiệu canxi, ổn định bộ khung actin và tăng cường sự ổn định của nephrin tại khe lọc là những mục tiêu tiềm năng cho các liệu pháp điều trị bệnh lý podocyte.

4. Cơ Chế Sinh Hóa Của Tăng Lipid Máu: Tăng lipid máu là một đặc điểm nổi bật của HCTH, với sự gia tăng nồng độ cholesterol, triglyceride, các lipoprotein chứa apolipoprotein B (VLDL, IDL, LDL) và lipoprotein(a). Cơ chế gây tăng lipid máu trong HCTH rất phức tạp:

  • Tăng Tổng Hợp Lipoprotein ở Gan: Giảm albumin máu và giảm áp lực keo kích thích gan tăng cường tổng hợp không chỉ albumin mà còn cả các lipoprotein.

  • Giảm Thoái Biến Lipoprotein: Hoạt động của các enzyme quan trọng trong chuyển hóa lipoprotein như lipoprotein lipase (LPL) và hepatic lipase có thể bị suy giảm, dẫn đến giảm thanh thải các lipoprotein giàu triglyceride.

  • Thay Đổi Thành Phần Lipoprotein: Có sự thay đổi đáng kể về thành phần của các loại lipoprotein, bao gồm tỷ lệ cholesterol/triglyceride, cholesterol tự do/cholesterol ester hóa, và phospholipid/protein.

  • Vai trò của PCSK9: Nồng độ PCSK9 (Proprotein Convertase Subtilisin/Kexin type 9) trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân HCTH, tương quan với nồng độ cholesterol và protein niệu. PCSK9 làm giảm số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào gan, dẫn đến giảm thanh thải LDL-cholesterol. Ngoài ra, PCSK9 còn có thể làm nặng thêm protein niệu bằng cách tương tác và làm giảm megalin, một thụ thể ở ống lượn gần cần thiết cho việc tái hấp thu protein. Những rối loạn lipid này không chỉ góp phần vào nguy cơ tim mạch mà còn có thể thúc đẩy sự tiến triển của bệnh thận.

5. Cơ Chế Sinh Hóa Của Tình Trạng Tăng Đông: Bệnh nhân HCTH có nguy cơ cao bị huyết khối tắc mạch do tình trạng tăng đông máu. Cơ chế bao gồm:

  • Mất Các Yếu Tố Chống Đông Qua Nước Tiểu: Các protein chống đông tự nhiên như antithrombin III, protein S và protein C bị mất qua nước tiểu do tổn thương cầu thận. Mặc dù nồng độ kháng nguyên antithrombin có thể không nhất quán liên quan đến albumin huyết tương hoặc protein niệu, hoạt tính của antithrombin có thể tương quan với mức độ protein niệu và sự tạo thrombin.

  • Tăng Tổng Hợp Các Yếu Tố Đông Máu: Gan tăng cường sản xuất các yếu tố đông máu như fibrinogen, yếu tố V và yếu tố VIII.

  • Rối Loạn Chức Năng Tiểu Cầu: Số lượng tiểu cầu có thể tăng, đồng thời tăng hoạt hóa và tăng khả năng ngưng tập của tiểu cầu. Sự hình thành các phức hợp monocyte-tiểu cầu (MPA) tăng lên ở bệnh nhân HCTH và tương quan với tình trạng tăng đông, giảm albumin máu, tăng cholesterol máu, fibrinogen và D-dimer. P-selectin trên tiểu cầu gắn với PSGL-1 trên monocyte là một sự kiện quan trọng làm tăng hoạt hóa monocyte.

  • Giảm Hoạt Tính Tiêu Sợi Huyết: Có thể có sự giảm plasminogen và chất hoạt hóa plasminogen mô (tPA), trong khi các chất ức chế tiêu sợi huyết như α2-macroglobulin và lipoprotein(a) lại tăng lên.

  • Các Yếu Tố Khác: Yếu tố di truyền (ví dụ, đột biến Factor V Leiden, prothrombin G20210A), tình trạng viêm, và việc sử dụng catheter tĩnh mạch trung tâm cũng góp phần vào nguy cơ huyết khối.

Những hiểu biết sâu sắc về các cơ chế sinh hóa sinh này đang mở ra những hướng đi mới trong việc phát triển các liệu pháp điều trị đích và y học cá thể hóa cho bệnh nhân hội chứng thận hư.

Bác sĩ Hoàng Đôn Hoà – Viện y học bản địa Việt Nam

Tin liên quan

Phù nề toàn thân do uống thuốc nam không rõ nguồn gốc

Phù nề toàn thân do uống thuốc nam không rõ nguồn gốc

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ vừa tiếp nhận và điều trị cho bệnh nhân bị phù nề toàn thân, mệt mỏi do uống thuốc nam không rõ nguồn gốc.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động