Efficacy of Acupuncture, Catgut Embedding, and Auricular Acupuncture in the Management of Renal Failure: A Review of International Research

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.

Từ khóa: suy thận mạn; châm cứu; cấy chỉ.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202524

Summary:

This study synthesizes the scientific foundations of acupuncture, thread embedding therapy, and auricular acupuncture in the treatment of chronic kidney disease (CKD), with a particular focus on elucidating the regulation of the hypothalamic–pituitary–adrenal (HPA) axis, immunomodulatory effects, and the therapeutic mechanisms of auriculo-acupuncture based on international research findings.

Keywords: Chronic kidney disease; Acupuncture; Thread embedding therapy.

Mục đích:

Nghiên cứu tổng hợp cơ sở khoa học của các liệu pháp châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm trong điều trị suy thận mạn, đặc biệt làm rõ cơ chế điều hòa HPA, tác động miễn dịch và hiệu ứng của auriculo acupuncture qua các nghiên cứu quốc tế.

Phương pháp:

Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu được công bố từ năm 2010 đến 2021 trên các cơ sở dữ liệu y học quốc tế. Các từ khóa tìm kiếm bao gồm “acupuncture”, “thread-embedding acupuncture”, “auricular acupuncture”, “chronic kidney disease”, “HPA axis” và “immune modulation”. Tài liệu được lựa chọn dựa trên tiêu chí chất lượng và mức độ liên quan đến điều trị suy thận mạn.

Kết quả:

Các nghiên cứu quốc tế cho thấy:

  • Châm cứu: Cải thiện chỉ số lọc cầu thận (GFR), giảm nồng độ creatinine, giảm triệu chứng mệt mỏi, đau nhức; đồng thời có tác dụng điều hòa HPA và hệ miễn dịch [1,4,6].

  • Cấy chỉ: Kích thích liên tục giúp cải thiện tuần hoàn, điều hòa miễn dịch và hỗ trợ tái tạo mô thận, từ đó cải thiện chức năng thận [2].

  • Nhĩ châm (Auriculo acupuncture): Điều chỉnh hệ thần kinh tự động, tăng cường lưu thông máu đến thận, giảm nguy cơ nhiễm trùng và có tác dụng điều hòa hệ miễn dịch qua phản xạ từ loa tai [3,5].

Kết luận:

Các liệu pháp châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm có cơ sở khoa học vững chắc trong hỗ trợ điều trị suy thận mạn theo tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh việc cải thiện chức năng thận qua giảm nồng độ creatinine và tăng GFR, các phương pháp này còn có tác dụng điều hòa HPA và hệ miễn dịch, góp phần giảm triệu chứng lâm sàng và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Mặc dù không thể thay thế hoàn toàn phương pháp điều trị Tây y, nhưng khi áp dụng dưới sự giám sát của chuyên gia, các liệu pháp này có vai trò bổ trợ quan trọng trong quản lý suy thận mạn.

Abstract

Objective:
This study aimed to synthesize the scientific basis of acupuncture, thread-embedding acupuncture, and auricular acupuncture therapies in the treatment of chronic kidney disease (CKD), with a particular focus on elucidating the mechanisms of hypothalamic-pituitary-adrenal (HPA) axis regulation, immune modulation, and the effects of auricular acupuncture as demonstrated in international research.

Methods:
A comprehensive review of research articles published between 2010 and 2021 was conducted using international medical databases. Keywords included “acupuncture,” “thread-embedding acupuncture,” “auricular acupuncture,” “chronic kidney disease,” “HPA axis,” and “immune modulation.” Studies were selected based on quality criteria and relevance to CKD treatment.

Results:
International studies indicated that:

  • Acupuncture: Improved glomerular filtration rate (GFR), reduced serum creatinine levels, alleviated fatigue and pain symptoms, and demonstrated regulatory effects on the HPA axis and immune system [1,4,6].

  • Thread-embedding acupuncture: Provided continuous stimulation, improved circulation, modulated immune responses, and supported renal tissue regeneration, thereby enhancing kidney function [2].

  • Auricular acupuncture: Regulated the autonomic nervous system, increased renal blood flow, reduced infection risk, and modulated the immune system through reflex pathways originating from the auricle [3,5].

Conclusion:
Acupuncture, thread-embedding acupuncture, and auricular acupuncture have a solid scientific foundation for supporting the treatment of CKD according to international standards. In addition to improving kidney function through reduced creatinine levels and increased GFR, these therapies modulate the HPA axis and immune system, contributing to symptom relief and improved patient quality of life. Although they cannot completely replace conventional Western medical treatments, when applied under professional supervision, these therapies play an important adjunctive role in the management of CKD.

I. Tổng quan về suy thận

Suy thận là tình trạng chức năng lọc của thận bị suy giảm, gây rối loạn chuyển hóa và các biến chứng nghiêm trọng. Có hai loại suy thận chính:

  • Suy thận cấp: Suy giảm chức năng thận đột ngột, có khả năng hồi phục.

  • Suy thận mạn: Tình trạng tiến triển dần và không hồi phục, thường liên quan đến các bệnh mãn tính như tiểu đường và tăng huyết áp.

II. Cơ sở khoa học của châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm trong điều trị suy thận mạn

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.

1. Châm cứu

a. Cơ chế theo y học cổ truyền:

  • Suy thận mạn (chứng “Thận hư”) được coi là do mất cân bằng âm dương, dẫn đến tổn thương các tạng phủ, trong đó Thận được coi là đứng đầu ngũ tạng, tàng tinh, chủ não tuỷ…

  • Châm cứu giúp điều hòa khí huyết, thông kinh hoạt lạc, cân bằng nội tạng và tăng cường lưu thông khí huyết.

  • Các huyệt thường sử dụng: Thận du, Tam âm giao, Thái khê, Thái xung, Túc tam lý, Phong long, Mệnh môn, Quan nguyên…

b. Cơ sở khoa học hiện đại và tác động lên HPA:

  • Điều chỉnh miễn dịch: Châm cứu kích thích hệ miễn dịch, điều hòa hoạt động của tế bào lympho T và B, tăng giải phóng cytokine kháng viêm (như IL-10), góp phần giảm nguy cơ nhiễm trùng ở bệnh nhân suy thận mạn [1,6].

  • Cải thiện tuần hoàn: Kích thích các huyệt giúp tăng cường tuần hoàn máu đến thận, giảm áp lực lọc cầu và hạn chế suy giảm chức năng thận.

  • Điều chỉnh hệ thần kinh & HPA: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng châm cứu có khả năng điều hòa trục HPA, giúp giảm nồng độ cortisol và điều chỉnh phản ứng căng thẳng, từ đó cải thiện chức năng nội tiết và miễn dịch [4,6].

c. Minh chứng lâm sàng:

  • Nghiên cứu của Zhang et al. (2015) cho thấy châm cứu cải thiện GFR, giảm creatinine và giảm các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân suy thận mạn [1].

2. Cấy chỉ

a. Cơ chế theo y học cổ truyền:

  • Cấy chỉ là một hình thức tác động vào huyệt vị, sử dụng chỉ tự tiêu được cấy vào các huyệt để tạo kích thích liên tục, giúp điều hòa khí huyết và cân bằng âm dương, từ đó hỗ trợ chức năng thận.

  • Cơ sở khoa học của cấy chỉ cơ bản là cơ sở khoa học của châm cứu.

  • Các huyệt thường sử dụng: Thận du, Tam âm giao, Mệnh môn, Quan nguyên, Thái khê…

b. Cơ sở khoa học hiện đại:

  • Kích thích miễn dịch lâu dài: Sự kích thích liên tục từ cấy chỉ giúp tăng cường sản xuất tế bào lympho và các yếu tố miễn dịch, qua đó giảm nguy cơ nhiễm trùng và cải thiện quá trình tái tạo mô thận [2].

  • Hỗ trợ tái tạo mô: Cấy chỉ kích thích quá trình tái tạo tế bào, cải thiện chức năng lọc và trao đổi chất của thận.

c. Minh chứng lâm sàng:

  • Nghiên cứu của Wu et al. (2019) báo cáo cấy chỉ cải thiện chức năng thận ở bệnh nhân suy thận mạn [2].

3. Nhĩ châm (Auriculo acupuncture)

a. Cơ chế theo y học cổ truyền:

  • Dựa trên lý thuyết “phản xạ toàn cơ thể” của loa tai, nhĩ châm kích thích các điểm trên tai nhằm điều chỉnh chức năng của các cơ quan nội tạng, trong đó có thận.

  • Các huyệt thường sử dụng: Thận, Can dương, Não chủ, Điểm dưới đồi, Thần môn, Điểm Zero...

b. Cơ sở khoa học hiện đại:

  • Điều hòa miễn dịch và hệ thần kinh: Auriculo acupuncture có tác dụng điều chỉnh hệ thần kinh trung ương, từ đó điều hòa phản ứng miễn dịch và giảm viêm; đồng thời cải thiện lưu thông máu đến thận, hỗ trợ điều chỉnh huyết áp và giảm đau [3,5].

  • Tác động đến hệ HPA: Một số nghiên cứu cho thấy auriculo acupuncture có thể tác động đến trục HPA, góp phần cân bằng nội tiết và giảm căng thẳng, từ đó hỗ trợ điều trị các tình trạng suy giảm chức năng thận.

c. Minh chứng lâm sàng:

  • Nghiên cứu của Werth et al. (2014) cho thấy auriculo acupuncture cải thiện chức năng thận và giảm tỷ lệ nhiễm trùng ở bệnh nhân suy thận mạn [3].

  • Romoli et al. (2014) cũng cho thấy cơ chế phản xạ từ tai giúp giảm đau và cải thiện tuần hoàn, qua đó hỗ trợ điều hòa hệ miễn dịch [5].

III. Tổng hợp kết quả nghiên cứu

Các nghiên cứu quốc tế cho thấy:

  • Châm cứu: Giúp cải thiện GFR, giảm nồng độ creatinine, giảm triệu chứng mệt mỏi, đau nhức; đồng thời điều hòa HPA và hệ miễn dịch [1,4,6].
  • Cấy chỉ: Hỗ trợ cải thiện chức năng thận qua cơ chế kích thích liên tục, điều hòa miễn dịch và tái tạo mô thận [2].
  • Nhĩ châm: Khi áp dụng độc lập, auriculo acupuncture giúp điều chỉnh hệ thần kinh, cải thiện tuần hoàn và điều hòa hệ miễn dịch, đồng thời có tác động tích cực đến HPA [3,5].

IV. Kết luận

Các liệu pháp châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm có cơ sở khoa học vững chắc trong hỗ trợ điều trị suy thận mạn theo tiêu chuẩn quốc tế. Các phương pháp này không chỉ giúp cải thiện chức năng thận qua việc giảm creatinine và tăng GFR, mà còn có tác dụng điều hòa trục HPA và hệ miễn dịch, từ đó giảm triệu chứng lâm sàng như đau nhức, mệt mỏi và nguy cơ nhiễm trùng. Mặc dù không thể thay thế hoàn toàn điều trị Tây y, nhưng khi áp dụng dưới sự giám sát chuyên môn, các liệu pháp này đóng vai trò bổ trợ quan trọng trong quản lý suy thận mạn.

Tài liệu tham khảo

  1. Zhang Y, Li M, Sun X, et al. Acupuncture for Chronic Kidney Disease: A Review of the Evidence. J Tradit Chin Med. 2015;35(2):132-139.

  2. Wu J, Zhao Y, Wang L, et al. Thread-embedding Acupuncture for Chronic Kidney Disease: A Pilot Study. J Acupunct Meridian Stud. 2019;12(4):202-209.

  3. Werth T, Schuepfer N, Koller M, et al. Auricular Acupuncture for Chronic Kidney Disease: A Randomized Controlled Trial. J Acupunct Res. 2014;7(1):45-52.

  4. Stener-Victorin E, Lundeberg T, Schouenborg J, et al. Low-frequency Electroacupuncture Modulates the Hypothalamic-Pituitary-Adrenal Axis in Healthy Volunteers. Brain Behav Immun. 2008;22(6):928-935.

  5. Romoli M, Allais G, Airola G, et al. Auricular Acupuncture: A Systematic Review of Analgesic Effects and Underlying Mechanisms. Evid Based Complement Alternat Med. 2014;2014:134151.

  6. Chen L, Li Q, Li J, et al. Effects of Acupuncture on the HPA Axis: A Systematic Review. J Affect Disord. 2018;235:1-12.

TS Phan Minh Đức; BS Quách Tuấn Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

Đột quỵ là một trong những bệnh lý nguy hiểm, tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư và cao hơn cả nhồi máu cơ tim. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế, để lại nhiều di chứng nặng nề, tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Xem thêm
Phiên bản di động