Prevalence of Urinary Tract Infections and Selected Associated Factors Among Pregnant Women Attending Antenatal Care in Tra Vinh Province

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Trà Vinh

(SKV) - Nhiễm trùng tiết niệu (NTTN) là loại nhiễm trùng phổ biến nhất trong thai kỳ, ảnh hưởng đến 10% phụ nữ mang thai. Chúng cũng được công nhận là căn bệnh phổ biến thứ hai khi mang thai, sau bệnh thiếu máu.

Tóm tắt:

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu (NTTN) ở thai phụ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 179 thai phụ từ tháng 06/2023 đến 08/2023. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và khai thác kết quả xét nghiệm nước tiểu từ hệ thống phần mềm bệnh viện. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh là 19,55%. Các yếu tố nguy cơ gồm trình độ học vấn thấp, điều kiện vệ sinh cá nhân kém và tiền sử bệnh lý. Phụ nữ sống ở nông thôn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với khu vực thành thị. Kết luận: NTTN là vấn đề sức khỏe đáng quan tâm đối với phụ nữ mang thai. Việc nâng cao nhận thức, cải thiện điều kiện vệ sinh và tầm soát sớm là những biện pháp cần thiết để giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh.

Từ khóa: Nhiễm trùng tiết niệu; thai phụ, nguy cơ nhiễm bệnh.

Summary:

This study aimed to determine the prevalence of urinary tract infections (UTIs) among pregnant women and identify associated factors at Tra Vinh Obstetrics and Pediatrics Hospital in 2023.

Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 179 pregnant women from June to August 2023. Data were collected through direct interviews and urinary test results retrieved from the hospital's medical software system.

Results: The prevalence of UTIs among pregnant women at the hospital was 19.55%. Risk factors included low educational attainment, poor personal hygiene, and a history of medical conditions. Women living in rural areas had a higher risk of infection compared to those in urban settings.

Conclusion: UTIs represent a significant health concern for pregnant women. Enhancing awareness, improving hygiene conditions, and promoting early screening are essential measures to reduce the risk of infection.

Key words: Urinary tract infection; Pregnant women; Risk factors.

Ngày nhận bài: 15/2/2025

Ngày phản biện khoa học: 2/3/2025

Ngày duyệt bài: 7/3/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm trùng tiết niệu (NTTN) là loại nhiễm trùng phổ biến nhất trong thai kỳ, ảnh hưởng đến 10% phụ nữ mang thai. Chúng cũng được công nhận là căn bệnh phổ biến thứ hai khi mang thai, sau bệnh thiếu máu [3]. NTTN được xếp hạng là một trong năm nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho mẹ và làm phức tạp khoảng 20% thai kỳ [2]. Khả năng NTTN tăng lên trong thời kỳ mang thai do nhiều thay đổi sinh lý của phụ nữ [4]. Những thay đổi này làm tăng nguy cơ biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng do nhiễm trùng tiết niệu có triệu chứng và không có triệu chứng ngay cả ở phụ nữ mang thai khỏe mạnh [5].

NTTN còn liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong ở mẹ và trẻ sơ sinh, ngay cả khi nhiễm trùng không có triệu chứng. Nếu nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng không được điều trị trong thai kỳ, tỷ lệ nhiễm trùng tiểu sau đó là khoảng 25% [6]. NTTN còn liên quan đến các hậu quả bất lợi khác nhau cho bà mẹ và trẻ sơ sinh như nhẹ cân khi sinh, sinh non, thai chết lưu, tiền sản giật, thiếu máu ở mẹ và nhiễm trùng huyết, và viêm màng ối [5][1]. Theo McDermott, nguy cơ tương đối bị chậm phát triển và trí trệ tâm thần ở trẻ có mẹ nhiễm trùng niệu trong thai kỳ cao hơn 1,31 lần so với nhóm trẻ mẹ không có nhiễm trùng niệu trong thai kỳ. Nếu phụ nữ có thai mắc bệnh nhưng không điều trị nhiễm trùng niệu, trẻ sinh ra có nguy cơ tương đối chậm phát triển và trì trệ tâm thần là 1,22 lần cao hơn so với những trẻ mà mẹ được điều trị nhiễm trùng niệu [8].

Ở nước ta các nghiên cứu NTTN trên đối tượng phụ nữ mang thai vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu của Lê Triệu Hải và cộng sự (2011) có tỷ lệ NTTN trên phụ nữ mang thai là 7,5% [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Đoan Trinh và cộng sự (2021) có tỷ lệ là 13,4% [9]. Tại tỉnh Trà Vinh hiện không có nghiên cứu nào tương tự, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ có thai tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023” nhằm góp phần phản ánh, tạo thêm dữ liệu về sức khỏe thai phụ ở Thành phố Trà Vinh và từ đó có kế hoạch nâng cao sức khỏe cho thai phụ.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Xác định tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ có thai đến khám tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ có thai đến khám tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ mang thai có chỉ định xét nghiệm nước tiểu tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh.

Tiêu chuẩn chọn vào:

  • Phụ nữ mang thai đến khám tại phòng khám Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023, có chỉ định làm xét nghiệm nước tiểu.

  • Đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiêu chí loại trừ:

  • Thai phụ mắc bệnh lý thần kinh hoặc không có khả năng cung cấp thông tin chính xác.

  • Thai phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu được xác định dựa trên công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ, sử dụng công thức:

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Trà Vinh

Sau khi tính toán, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 179 đối tượng.

Đánh giá kết quả:

  • Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

  • Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ

  • Tỷ lệ kiến thức về nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ

  • Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ

KẾT QUẢ

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Trà Vinh

Trong tổng 179 phụ nữ mang thai tham gia nghiên cứu, nhóm tuổi từ 25 - 36 tuổi chiếm nhiều nhất (54,19%). Tỷ lệ sinh sống ở nông thôn chiếm (86,03%). Hầu hết phụ nữ mang thai dân tộc Kinh chiếm nhiều nhất (64,25%), dân tộc Khmer chiếm (35,75%). Trong tổng số phụ nữ mang thai tham gia nghiên cứu, tỷ lệ tốt nghiệp THPT chiếm nhiều nhất (50,27%), tỷ lệ tốt nghiệp CĐ/ĐH/TC trở lên chiếm (14,53%) chỉ nhiều hơn so với tốt nghiệp tiểu học (6,15%). Phần lớn người tham gia nghiên cứu làm nội trợ chiếm (40,22%), tỷ lệ công nhân chiếm (16,75%), tỷ lệ cán bộ viên chức chiếm (14,53%) trong đó tỷ lệ làm nông lại chiếm thấp nhất (1,68%). Về tình trạng kinh tế, hầu như các đối tượng thuộc hộ khá trở lên chiếm chủ yếu (73,18%), hộ cận nghèo (24,58%), hộ nghèo chiếm ít nhất (2,24%).

Tỷ lệ phụ nữ mang thai ở lần đầu có mang chiếm nhiều (49,72%), trong đó lần hai có mang chiếm (35,20%), ba lần có mang trở lên chiếm (15,08%). Trong tổng số phụ nữ mang thai trong 3 tháng cuối chiếm chủ yếu (86,03%), tỷ lệ 3 tháng đầu chiếm thấp nhất (4,47%). Về tiền sử bệnh lý ở phụ nữ mang thai, phần lớn tỷ lệ không có tiền sử bệnh lý chiếm nhiều nhất (94,97%), trong khi đó tỷ lệ bệnh đái tháo đường chiếm (1,12%), tỷ lệ nhiễm trùng niệu trước đó chiếm (2,23%), tỷ lệ các bệnh khác chiếm (1,68%). Bên cạnh đó số lần vệ sinh trong ngày nhiều hơn hai lần chiếm (100%). Đối với nguồn nước vệ sinh hằng ngày, tỷ lệ sử dụng nước nước máy, nước khử khuẩn chiếm (97,21%), tỷ lệ sử dụng nước giếng chiếm (2,79%).

3.2. Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ

3.2.1. Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu

Trong tổng số 179 phụ nữa mang thai tham gia nghiên cứu, có 35 trường hợp bị nhiễm trùng tiết niệu chiếm 19,55% và có 144 trường hợp không bị nhiễm trùng tiết niệu chiếm 80,45%.

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Trà Vinh
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu

3.2.2. Tỷ lệ dương tính và âm tính của Esterase bạch cầu và nitrit

Bảng 3.2. Tỷ lệ dương tính và âm tính của Esterase bạch cầu và nitrit

Thông số

Dương tính n(%)

Âm tính n(%)

Esterase bạch cầu

34(18,99%) 145(81,01%)
Nitrit 25(%) 154(86,03%)

Trong tổng số 179 mẫu xét nghiêm có 34 mẫu xét nghiệm có kết quả Esterase bạch cầu dương tính chiếm (18,99%) và 25 mẫu xét nghiệm có kết quả nitrit dương tính chiếm (13,97%).

3.2.3. Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng lâm sàng ở phụ nữ mang thai

Trong tổng số 179 mẫu xét nghiệm có 9 mẫu xét nghiệm có triệu chứng tiểu đau, tiểu rát chiếm (5,03%), 6 mẫu xét nghiệm có triệu chứng tiểu khó chiếm (3,35%), 11 mẫu xét nghiệm có triệu chứng vừa tiểu đau, tiểu rát và tiểu khó. Phần lớn thai phụ không có triệu chứng lâm sàng chiếm (85,47%).

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Trà Vinh
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng ở phụ nữ mang thai

3.3. Tỷ lệ kiến thức về nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Trà Vinh
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ kiến thức về nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ

Trong tổng số 179 phụ nữa mang thai tham gia phỏng vấn có 75 trường hợp biết và có kiến thức về bệnh nhiễm trùng tiết niệu chiếm 41,90% và có 104 trường hợp không biết về bệnh nhiễm trùng tiết niệu chiếm 58,10%.

3.4. Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ

3.4.1. Mối liên quan giữa nhiễm trùng tiết niệu với một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.3. Liên quan giữa nhiễm trùng niệu với các đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Trà Vinh

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu trên phụ nữ mang thai sống ở nông thôn bằng 0,97 lần so với ở thành thị (PR= 0,97, KTC: 0,42–2,27). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kế (p= 0,95). Nhóm đối tượng dân tộc kinh có tỷ lệ NTTN ở phụ nữ mang thai bằng 0,82 lần so với đối tượng dân tộc khmer (PR= 0,82, KTC: 0,43-1,57). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,55).

Tính toán từ nghiên cứu, nhận thấy tỷ lệ NTTN trên phụ nữ mang thai không có khuynh hướng thay đổi theo độ tuổi, cấp học. Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, các cấp học, cũng không có ý nghĩa thống kê ( lần lượt là PR, KTC không xác định). Không tìm thấy mối liên hệ giữa nghề nghiệp với NTTN (p< 0,0001 < 0,05,) nên sự khác biệt giữa 2 nhóm mắc và không mắc không có ý nghĩa thống kê.

Từ kết quả trên, nhận thấy tỷ lệ NTTN trên phụ nữa mang thai có khuynh hướng thay đổi theo tình hình kinh tế hay nguồn nước vệ sinh. Sự khác biệt giữa các nhóm tình hình kinh tế, các nhóm nguồn nước vệ sinh (p< 0,0001, p= 0,0005) nên sự khác biết giữa 2 nhóm mắc và không mắc có ý nghĩa thống kê.

3.4.2. Liên quan giữa nhiễm trùng tiết niệu với tình hình mang thai

Bảng 3.4. Nhiễm trùng tiết niệu với đặc điểm mang thai của thai phụ

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Trà Vinh

Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhận thấy tỷ lệ NTTN trên phụ nữ mang thai có khuynh hướng tăng từ lần mang thai thứ ba trở lên (p< 0,0001). Không tìm thấy mối liên hệ giữa tiền sử bệnh lý và thời kỳ mang thai với NTTN.

KẾT LUẬN

Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023 là 19,55%. Các yếu tố nguy cơ liên quan nhiễm trùng tiết niệu trong thai kỳ bao gồm tình hình kinh tế, nguồn nước vệ sinh, số lần mang thai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] A. P. Glaser and A. J. Schaeffer, “Urinary tract infection and bacteriuria in pregnancy,” Urologic Clinics, vol. 42, no. 4, pp. 547–560, 2015.

[2] Foxman B, Barlow R, D’Arcy H. Urinary tract infection: self-reported incidence, morbidity and economic costs. Am J Med. 2002;113:5-12.

[3] Hanna Szweda, Marcin Jozwik (2016), “ Urinary tract infections during pregnancy - an updated overview”, Developmental period medicine, 20(4), 263-272.

[4] J. B. Hill, J. S. Sheffield, D. D. McIntire, and G. D. Wendel, “Acute pyelonephritis in pregnancy,” Obstetrics & Gynecology, vol. 105, no. 1, pp. 18–23, 2005.

[5] K. Kalinderi, D. Delkos, M. Kalinderis, A. Athanasiadis, and I. Kalogiannidis, “Urinary tract infection during pregnancy: current concepts on a common multifaceted problem,” Journal of Obstetrics and Gynaecology, vol. 38, no. 4, pp. 448–453, 2018.

[6] L. Yan, Y. Jin, H. Hang, and B. Yan, “The association between urinary tract infection during pregnancy and preeclampsia: a meta-analysis,” Medicine, vol. 97, no. 36, p. e12192, 2018.

[7] Lê Triệu Hải, Nguyễn Duy Tài (2011) Giá trị chẩn đoán của tổng phân tích nước tiểu trong chẩn đoán nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng ở thai phụ trong 3 tháng đầu thai kỳ. Tạp chí Nghiên cứu y học sản phụ khoa, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản 1.

[8] McDermott S, Callaghan W, Szwejbka L, Mann H, Daguise V. Urinary tract infections during pregnancy and mental retardation and developmental delay. Obstet Gynecol 2000;96:113-9.

[9] Nguyễn Thị Đoan Trinh (2021), “Tình hình nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện Phụ Sản – Nhi Đà Nẵng”. Tạp chí Y học Việt Nam 509(2), tr.154 – 159.

ThSBS. Nguyễn Thị Kim Hiền - ThSBS. Huỳnh Văn Linh - BS Huỳnh Hoài Phương - CN Trần Thị Ngọc Giàu Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Bệnh gan ở phụ nữ mang thai: Cách phòng ngừa

Bệnh gan ở phụ nữ mang thai: Cách phòng ngừa

Bệnh gan là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai. Sự thay đổi trong cơ thể trong thời kỳ mang thai có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh gan, từ viêm gan đến bệnh gan nhiễm mỡ. Để bảo vệ sức khỏe của mẹ và thai nhi, việc hiểu biết về bệnh gan và cách phòng ngừa là rất quan trọng.
Những bệnh gì nên hạn chế ăn rau dền?

Những bệnh gì nên hạn chế ăn rau dền?

Rau dền là một loại rau phổ biến trong bữa ăn của người Việt, được ưa chuộng nhờ tính mát, dễ trồng, giá rẻ và giàu dinh dưỡng. Rau dền chứa nhiều chất xơ, vitamin A, C, sắt, canxi và đặc biệt là chất chống oxy hóa như flavonoid và polyphenol. Tuy nhiên, không phải ai cũng nên ăn rau dền thường xuyên. Với một số người mắc các bệnh lý sau, việc tiêu thụ rau dền quá mức có thể gây tác dụng ngược, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Những ai không nên ăn rau ngót – Loại rau lành tính nhưng không dành cho tất cả mọi người

Những ai không nên ăn rau ngót – Loại rau lành tính nhưng không dành cho tất cả mọi người

Rau ngót từ lâu đã được xem là một loại rau lành tính, bổ dưỡng, phổ biến trong bữa cơm gia đình Việt Nam. Với vị ngọt mát, giàu vitamin C, canxi và sắt, rau ngót thường được dùng để giải nhiệt, bổ huyết, hỗ trợ phụ nữ sau sinh phục hồi sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể sử dụng loại rau này một cách tùy tiện. Dưới đây là những nhóm người không nên hoặc cần thận trọng khi ăn rau ngót, để tránh những tác dụng không mong muốn.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động