Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Trà Vinh
Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu (NTTN) ở thai phụ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh năm 2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 179 thai phụ từ tháng 06/2023 đến 08/2023. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và khai thác kết quả xét nghiệm nước tiểu từ hệ thống phần mềm bệnh viện. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh là 19,55%. Các yếu tố nguy cơ gồm trình độ học vấn thấp, điều kiện vệ sinh cá nhân kém và tiền sử bệnh lý. Phụ nữ sống ở nông thôn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với khu vực thành thị. Kết luận: NTTN là vấn đề sức khỏe đáng quan tâm đối với phụ nữ mang thai. Việc nâng cao nhận thức, cải thiện điều kiện vệ sinh và tầm soát sớm là những biện pháp cần thiết để giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh.
Từ khóa: Nhiễm trùng tiết niệu; thai phụ, nguy cơ nhiễm bệnh.
Summary:
This study aimed to determine the prevalence of urinary tract infections (UTIs) among pregnant women and identify associated factors at Tra Vinh Obstetrics and Pediatrics Hospital in 2023.
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 179 pregnant women from June to August 2023. Data were collected through direct interviews and urinary test results retrieved from the hospital's medical software system.
Results: The prevalence of UTIs among pregnant women at the hospital was 19.55%. Risk factors included low educational attainment, poor personal hygiene, and a history of medical conditions. Women living in rural areas had a higher risk of infection compared to those in urban settings.
Conclusion: UTIs represent a significant health concern for pregnant women. Enhancing awareness, improving hygiene conditions, and promoting early screening are essential measures to reduce the risk of infection.
Key words: Urinary tract infection; Pregnant women; Risk factors.
Ngày nhận bài: 15/2/2025
Ngày phản biện khoa học: 2/3/2025
Ngày duyệt bài: 7/3/2025
Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng tiết niệu (NTTN) là loại nhiễm trùng phổ biến nhất trong thai kỳ, ảnh hưởng đến 10% phụ nữ mang thai. Chúng cũng được công nhận là căn bệnh phổ biến thứ hai khi mang thai, sau bệnh thiếu máu [3]. NTTN được xếp hạng là một trong năm nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho mẹ và làm phức tạp khoảng 20% thai kỳ [2]. Khả năng NTTN tăng lên trong thời kỳ mang thai do nhiều thay đổi sinh lý của phụ nữ [4]. Những thay đổi này làm tăng nguy cơ biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng do nhiễm trùng tiết niệu có triệu chứng và không có triệu chứng ngay cả ở phụ nữ mang thai khỏe mạnh [5].
NTTN còn liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong ở mẹ và trẻ sơ sinh, ngay cả khi nhiễm trùng không có triệu chứng. Nếu nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng không được điều trị trong thai kỳ, tỷ lệ nhiễm trùng tiểu sau đó là khoảng 25% [6]. NTTN còn liên quan đến các hậu quả bất lợi khác nhau cho bà mẹ và trẻ sơ sinh như nhẹ cân khi sinh, sinh non, thai chết lưu, tiền sản giật, thiếu máu ở mẹ và nhiễm trùng huyết, và viêm màng ối [5][1]. Theo McDermott, nguy cơ tương đối bị chậm phát triển và trí trệ tâm thần ở trẻ có mẹ nhiễm trùng niệu trong thai kỳ cao hơn 1,31 lần so với nhóm trẻ mẹ không có nhiễm trùng niệu trong thai kỳ. Nếu phụ nữ có thai mắc bệnh nhưng không điều trị nhiễm trùng niệu, trẻ sinh ra có nguy cơ tương đối chậm phát triển và trì trệ tâm thần là 1,22 lần cao hơn so với những trẻ mà mẹ được điều trị nhiễm trùng niệu [8].
Ở nước ta các nghiên cứu NTTN trên đối tượng phụ nữ mang thai vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu của Lê Triệu Hải và cộng sự (2011) có tỷ lệ NTTN trên phụ nữ mang thai là 7,5% [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Đoan Trinh và cộng sự (2021) có tỷ lệ là 13,4% [9]. Tại tỉnh Trà Vinh hiện không có nghiên cứu nào tương tự, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ có thai tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023” nhằm góp phần phản ánh, tạo thêm dữ liệu về sức khỏe thai phụ ở Thành phố Trà Vinh và từ đó có kế hoạch nâng cao sức khỏe cho thai phụ.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ có thai đến khám tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ có thai đến khám tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ mang thai có chỉ định xét nghiệm nước tiểu tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh.
Tiêu chuẩn chọn vào:
-
Phụ nữ mang thai đến khám tại phòng khám Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023, có chỉ định làm xét nghiệm nước tiểu.
-
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chí loại trừ:
-
Thai phụ mắc bệnh lý thần kinh hoặc không có khả năng cung cấp thông tin chính xác.
-
Thai phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu được xác định dựa trên công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ, sử dụng công thức:
![]() |
Sau khi tính toán, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 179 đối tượng.
Đánh giá kết quả:
-
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
-
Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ
-
Tỷ lệ kiến thức về nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ
-
Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ
KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
![]() |
Trong tổng 179 phụ nữ mang thai tham gia nghiên cứu, nhóm tuổi từ 25 - 36 tuổi chiếm nhiều nhất (54,19%). Tỷ lệ sinh sống ở nông thôn chiếm (86,03%). Hầu hết phụ nữ mang thai dân tộc Kinh chiếm nhiều nhất (64,25%), dân tộc Khmer chiếm (35,75%). Trong tổng số phụ nữ mang thai tham gia nghiên cứu, tỷ lệ tốt nghiệp THPT chiếm nhiều nhất (50,27%), tỷ lệ tốt nghiệp CĐ/ĐH/TC trở lên chiếm (14,53%) chỉ nhiều hơn so với tốt nghiệp tiểu học (6,15%). Phần lớn người tham gia nghiên cứu làm nội trợ chiếm (40,22%), tỷ lệ công nhân chiếm (16,75%), tỷ lệ cán bộ viên chức chiếm (14,53%) trong đó tỷ lệ làm nông lại chiếm thấp nhất (1,68%). Về tình trạng kinh tế, hầu như các đối tượng thuộc hộ khá trở lên chiếm chủ yếu (73,18%), hộ cận nghèo (24,58%), hộ nghèo chiếm ít nhất (2,24%).
Tỷ lệ phụ nữ mang thai ở lần đầu có mang chiếm nhiều (49,72%), trong đó lần hai có mang chiếm (35,20%), ba lần có mang trở lên chiếm (15,08%). Trong tổng số phụ nữ mang thai trong 3 tháng cuối chiếm chủ yếu (86,03%), tỷ lệ 3 tháng đầu chiếm thấp nhất (4,47%). Về tiền sử bệnh lý ở phụ nữ mang thai, phần lớn tỷ lệ không có tiền sử bệnh lý chiếm nhiều nhất (94,97%), trong khi đó tỷ lệ bệnh đái tháo đường chiếm (1,12%), tỷ lệ nhiễm trùng niệu trước đó chiếm (2,23%), tỷ lệ các bệnh khác chiếm (1,68%). Bên cạnh đó số lần vệ sinh trong ngày nhiều hơn hai lần chiếm (100%). Đối với nguồn nước vệ sinh hằng ngày, tỷ lệ sử dụng nước nước máy, nước khử khuẩn chiếm (97,21%), tỷ lệ sử dụng nước giếng chiếm (2,79%).
3.2. Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu
Trong tổng số 179 phụ nữa mang thai tham gia nghiên cứu, có 35 trường hợp bị nhiễm trùng tiết niệu chiếm 19,55% và có 144 trường hợp không bị nhiễm trùng tiết niệu chiếm 80,45%.
![]() |
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu |
3.2.2. Tỷ lệ dương tính và âm tính của Esterase bạch cầu và nitrit
Bảng 3.2. Tỷ lệ dương tính và âm tính của Esterase bạch cầu và nitrit
Thông số | Dương tính n(%) | Âm tính n(%) |
Esterase bạch cầu | 34(18,99%) | 145(81,01%) |
Nitrit | 25(%) | 154(86,03%) |
Trong tổng số 179 mẫu xét nghiêm có 34 mẫu xét nghiệm có kết quả Esterase bạch cầu dương tính chiếm (18,99%) và 25 mẫu xét nghiệm có kết quả nitrit dương tính chiếm (13,97%).
3.2.3. Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng lâm sàng ở phụ nữ mang thai
Trong tổng số 179 mẫu xét nghiệm có 9 mẫu xét nghiệm có triệu chứng tiểu đau, tiểu rát chiếm (5,03%), 6 mẫu xét nghiệm có triệu chứng tiểu khó chiếm (3,35%), 11 mẫu xét nghiệm có triệu chứng vừa tiểu đau, tiểu rát và tiểu khó. Phần lớn thai phụ không có triệu chứng lâm sàng chiếm (85,47%).
![]() |
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng ở phụ nữ mang thai |
3.3. Tỷ lệ kiến thức về nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ
![]() |
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ kiến thức về nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ |
Trong tổng số 179 phụ nữa mang thai tham gia phỏng vấn có 75 trường hợp biết và có kiến thức về bệnh nhiễm trùng tiết niệu chiếm 41,90% và có 104 trường hợp không biết về bệnh nhiễm trùng tiết niệu chiếm 58,10%.
3.4. Các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tiết niệu ở thai phụ
3.4.1. Mối liên quan giữa nhiễm trùng tiết niệu với một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Liên quan giữa nhiễm trùng niệu với các đặc điểm đối tượng nghiên cứu
![]() |
Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu trên phụ nữ mang thai sống ở nông thôn bằng 0,97 lần so với ở thành thị (PR= 0,97, KTC: 0,42–2,27). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kế (p= 0,95). Nhóm đối tượng dân tộc kinh có tỷ lệ NTTN ở phụ nữ mang thai bằng 0,82 lần so với đối tượng dân tộc khmer (PR= 0,82, KTC: 0,43-1,57). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,55).
Tính toán từ nghiên cứu, nhận thấy tỷ lệ NTTN trên phụ nữ mang thai không có khuynh hướng thay đổi theo độ tuổi, cấp học. Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, các cấp học, cũng không có ý nghĩa thống kê ( lần lượt là PR, KTC không xác định). Không tìm thấy mối liên hệ giữa nghề nghiệp với NTTN (p< 0,0001 < 0,05,) nên sự khác biệt giữa 2 nhóm mắc và không mắc không có ý nghĩa thống kê.
Từ kết quả trên, nhận thấy tỷ lệ NTTN trên phụ nữa mang thai có khuynh hướng thay đổi theo tình hình kinh tế hay nguồn nước vệ sinh. Sự khác biệt giữa các nhóm tình hình kinh tế, các nhóm nguồn nước vệ sinh (p< 0,0001, p= 0,0005) nên sự khác biết giữa 2 nhóm mắc và không mắc có ý nghĩa thống kê.
3.4.2. Liên quan giữa nhiễm trùng tiết niệu với tình hình mang thai
Bảng 3.4. Nhiễm trùng tiết niệu với đặc điểm mang thai của thai phụ
![]() |
Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhận thấy tỷ lệ NTTN trên phụ nữ mang thai có khuynh hướng tăng từ lần mang thai thứ ba trở lên (p< 0,0001). Không tìm thấy mối liên hệ giữa tiền sử bệnh lý và thời kỳ mang thai với NTTN.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh năm 2023 là 19,55%. Các yếu tố nguy cơ liên quan nhiễm trùng tiết niệu trong thai kỳ bao gồm tình hình kinh tế, nguồn nước vệ sinh, số lần mang thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A. P. Glaser and A. J. Schaeffer, “Urinary tract infection and bacteriuria in pregnancy,” Urologic Clinics, vol. 42, no. 4, pp. 547–560, 2015.
[2] Foxman B, Barlow R, D’Arcy H. Urinary tract infection: self-reported incidence, morbidity and economic costs. Am J Med. 2002;113:5-12.
[3] Hanna Szweda, Marcin Jozwik (2016), “ Urinary tract infections during pregnancy - an updated overview”, Developmental period medicine, 20(4), 263-272.
[4] J. B. Hill, J. S. Sheffield, D. D. McIntire, and G. D. Wendel, “Acute pyelonephritis in pregnancy,” Obstetrics & Gynecology, vol. 105, no. 1, pp. 18–23, 2005.
[5] K. Kalinderi, D. Delkos, M. Kalinderis, A. Athanasiadis, and I. Kalogiannidis, “Urinary tract infection during pregnancy: current concepts on a common multifaceted problem,” Journal of Obstetrics and Gynaecology, vol. 38, no. 4, pp. 448–453, 2018.
[6] L. Yan, Y. Jin, H. Hang, and B. Yan, “The association between urinary tract infection during pregnancy and preeclampsia: a meta-analysis,” Medicine, vol. 97, no. 36, p. e12192, 2018.
[7] Lê Triệu Hải, Nguyễn Duy Tài (2011) Giá trị chẩn đoán của tổng phân tích nước tiểu trong chẩn đoán nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng ở thai phụ trong 3 tháng đầu thai kỳ. Tạp chí Nghiên cứu y học sản phụ khoa, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản 1.
[8] McDermott S, Callaghan W, Szwejbka L, Mann H, Daguise V. Urinary tract infections during pregnancy and mental retardation and developmental delay. Obstet Gynecol 2000;96:113-9.
[9] Nguyễn Thị Đoan Trinh (2021), “Tình hình nhiễm trùng tiết niệu ở phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện Phụ Sản – Nhi Đà Nẵng”. Tạp chí Y học Việt Nam 509(2), tr.154 – 159.
Tin liên quan

Những bệnh gì nên hạn chế ăn rau dền?
08:33 | 27/06/2025 Y học cổ truyền

Những ai không nên ăn rau ngót – Loại rau lành tính nhưng không dành cho tất cả mọi người
10:14 | 09/06/2025 Y học cổ truyền

Smart A Kiềm hoạt tính – Giải pháp kiềm hóa cơ thể được nhiều người tin dùng
17:14 | 09/05/2025 Tin tức
Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
09:57 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
15:00 | 25/06/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
08:42 | 24/06/2025 Bài báo Khoa học

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học
Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền
18:06 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất
09:00 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều
08:25 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
08:17 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ
09:00 | 28/05/2025 Bài báo Khoa học