Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng
Từ khóa: kiến thức, thái độ, biện pháp tránh thai, sinh viên điều dưỡng.
Abstract: Contraceptive methods (CMs) are measures taken to prevent pregnancy. These may include a device, a medication, a procedure, or a behavior. Contraception enables individuals to control their reproductive health and actively participate in family planning.
Keywords: knowledge, attitude, contraception, nursing students.
Ngày nhận bài: 14/02/2025
Ngày hoàn thiện biên tập: 6/3/2025
Ngày duyệt đăng: 14/3/2025
Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025
Đánh giá yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên Điều dưỡng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Có mối liên quan giữa kiến thức của sinh viên Điều dưỡng với tuổi, giới tính, năm học. Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ của sinh viên Điều dưỡng với quê quán, người yêu, nguồn tiếp cận thông tin là trường học, bạn bè và trung tâm tư vấn. Có mối liên quan giữa thái độ của sinh viên Điều dưỡng với nguồn tiếp cận thông tin từ báo chí, truyền hình, gia đình và internet.
Đặt vấn đề
Phá thai đang là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong mẹ trên toàn thế giới. Có nhiều nguyên do để người mẹ quyết định phá thai nhưng mang thai ngoài ý muốn là một trong những nguyên nhân gặp nhiều nhất, chủ yếu là do không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả biện pháp tránh thai (Hiền Minh, 2023). Do đó kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai cho sinh viên nhằm góp phần giảm các rủi ro mang thai ngoài ý muốn, nguy cơ mắc các bệnh lây qua đường tình dục, đồng thời có kiến thức và kỹ năng tư vấn sức khoẻ cộng đồng.
Tổng quan y văn
Biện pháp tránh thai (BPTT) là hành động ngăn ngừa mang thai. Đây có thể là một thiết bị, một loại thuốc, một quy trình hoặc một hành vi. Tránh thai cho phép mọi người kiểm soát sức khoẻ sinh sản và khả năng tham gia tích cực vào kế hoạch hóa gia đình. Kiểm soát sinh sản đã được sử dụng từ thời cổ đại, nhưng các phương pháp ngừa thai hiệu quả và an toàn chỉ có sẵn trong thế kỷ 20. Lập kế hoạch, làm cho có sẵn và sử dụng kiểm soát sinh sản được gọi là kế hoạch hóa gia đình (O.M.Bansode, 2024).
Nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng biện pháp tránh thai trong giới trẻ tại các Trường Đại học được chọn ở Zimbabwe” của Marimirofa M và cộng sự năm 2022 có 95% phụ nữ trẻ trong các cơ sở Đại học đã từng nghe nói về BPTT và 27% đã từng sử dụng BPTT. Thuốc tránh thai là phương pháp tránh thai phổ biến nhất được biết đến 85% (M.Marimirofa, 2022).
Nghiên cứu “Kiến thức về các biện pháp tránh thai và các yếu tố liên quan ở sinh viên khối ngành khoa học sức khoẻ” của Nguyễn Tấn Thạch và cộng sự năm 2023, sinh viên (SV) Điều dưỡng lần lượt có điểm trung bình kiến thức đều thấp hơn các ngành còn lại, Y Đa khoa là 1,01 điểm, Răng Hàm Mặt là 0,86 điểm và Dược học là 0,94 điểm, SV khối ngành sức khoẻ có kiến thức chưa đầy đủ về các BPTT. Ở nhóm SV ngành Điều dưỡng, kiến thức thực tại của họ thấp hơn hầu hết SV các ngành còn lại (Nguyễn Tấn Thạch và cộng sự, 2023).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang. Thực hiện trên 430 SV Điều dưỡng đang theo học tại Trường Đại học Trà Vinh từ 05 - 07/2024. Với tiêu chí chọn vào: SV Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh đồng ý tham gia nghiên cứu; tiêu chí loại ra: SV không trả lời hoàn chỉnh bộ câu hỏi.
Chọn mẫu bằng kỹ thuật chọn cỡ mẫu toàn bộ.
Quy trình thu thập số liệu gồm 3 bước: Bước 1: Nghiên cứu viên dựa vào danh sách SV Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh. Bước 2: Lập danh sách SV Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh cho đủ tiêu chuẩn chọn mẫu. Bước 3: Phát vấn đối tượng bằng bộ câu hỏi.
Nhập liệu, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. Mối liên quan sử dụng kiểm định chi bình phường (c2).
Kết quả nghiên cứu
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về các BPTT của SV Điều dưỡng
Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và tuổi của SV Điều dưỡng
Có mối liên quan giữa tuổi với kiến thức về BPTT của SV Điều dưỡng, nhóm SV có độ tuổi từ 20 – 21 có tỷ lệ kiến thức đạt là 9% cao hơn gấp 6,8 lần so với nhóm tuổi 18 – 19 có tỷ lệ 1,4% SV có kiến thức đạt. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong những SV có độ tuổi ≥ 20 có kiến thức cao hơn nhóm tuổi còn lại (Nguyễn Thanh Phong, 2017).
Không có mối liên quan giữa tuổi với thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng.
Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và giới tính của SV Điều dưỡng
Có mối liên quan giữa giới tính với kiến thức về BPTT của SV Điều dưỡng, tỷ lệ SV nam có kiến thức đạt chỉ 1,3% thấp hơn 7,2 lần so với SV nữ có tỷ lệ kiến thức đạt là 9,3%. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong tỷ lệ SV nữ có kiến thức tốt cao hơn SV nam (Nguyễn Thanh Phong, 2017). Nghiên cứu của Trần quang Tuấn SV nữ có kiến thức tốt hơn SV nam gấp 3,5 lần (Trần Quang Tuấn, Đào Thị Hồng Nhung, 2023). Nghiên cứu của I.M.López – Medina và cộng sự SV Điều dưỡng nữ có kiến thức về BPTT hơn SV nam (I.M.López-Medina S.Sanz-Martos et al, 2020). Nghiên cứu của K. Part các SV nam tại Đại học Venda không quan tâm đến việc sử dụng BPTT (K. Part et al, 2013).
Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và năm học của SV Điều dưỡng
Có mối liên quan giữa năm học với kiến thức về BPTT của SV Điều dưỡng, SV học từ năm 3 trở lên có kiến thức cao gấp 5,7 lần so với SV học năm nhất và năm 2. Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Thạch ở Đại học Đà Nẵng các SV năm 1 có kiến thức thấp hơn những năm còn lại, điểm trung bình kiến thức SV năm 1 thấp hơn năm 2 là 0,72, năm 3 là 0,63, năm 4 là 1,20 điểm (Nguyễn Tấn Thạch và cộng sự, 2023). Theo kết quả của Mai Thuý Mai và cộng sự kết luận rằng SV năm 4 có tỷ lệ kiến thức đạt cao hơn hẳn so với SV năm nhất (Mai Thúy Mai, Phạm Văn Thân, 2021). Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong những SV đã được học về sức khoẻ sinh sản có kiến thức cao gấp 2,6 lần SV chưa được học về sức khoẻ sinh sản (Nguyễn Thanh Phong, 2017).
Không có mối liên quan giữa năm học với thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng.
Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và quê quán của SV Điều dưỡng
Có mối liên quan giữa quê quán với kiến thức về BPTT của SV Điều dưỡng, SV sống ở thành thị có kiến thức cao gấp 3,7 lần so với SV sống ở nông thôn.
Có mối liên quan giữa quê quán với thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng, SV sống ở thành thị có thái độ tốt hơn SV ở nông thôn gấp 1,96 lần. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong không có sự khác biệt giữa SV sống ở nông thôn và thành thị (Nguyễn Thanh Phong, 2017). Nghiên cứu trên thanh thiếu niên chưa lập gia đình ở Bang Osun, Nigeria kiến thức về BPTT ở thành thị 92% cao hơn nông thôn 74,7% (OK Israel et al, 2019).
Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai và nơi ở của SV Điều dưỡng
Không có mối liên quan giữa nơi ở với kiến thức, thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong sự khác biệt giữa nơi ở và kiến thức BPTT của SV cũng không có ý nghĩa thống kê (Nguyễn Thanh Phong, 2017).
Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và việc SV Điều dưỡng có người yêu
Có mối liên quan giữa SV Điều dưỡng có người yêu với kiến thức, thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng, giữa SV đang có/đã từng có nhưng hiện tại không có người yêu với SV chưa có người yêu thì SV đang có/đã từng có nhưng hiện tại không có người yêu có kiến thức đạt, thái độ tốt cao gấp 2,7 lần và 2,5 lần so với SV chưa có người yêu. Nghiên cứu Trần Quang Tuấn SV có hoặc đã từng có người yêu có kiến thức tốt cao gấp 2,078 lần so với nhóm chưa có người yêu. Có mối liên quan giữa nhóm SV kiến thức tốt về các BPTT với giới tính, có hoặc đã có người yêu (Trần Quang Tuấn, Đào Thị Hồng Nhung, 2023). Nghiên cứu trên SV Trường Cao đẳng/Đại học ở Hà Nội có/đã có người yêu có kiến thức tốt về các BPTT cao gấp 1,6 lần so với nhóm SV chưa có người yêu (Nguyễn Thanh Phong, 2017).
Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và nguồn thông tin về BPTT
Có mối liên quan giữa nguồn thông tin về BPTT với kiến thức, thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng, nguồn thông tin từ trường học có ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ về BPTT của SV. Nhóm SV nhận thông tin từ trường học có kiến thức đạt cao gấp 4,04 lần so với SV không nhận thông tin BPTT từ trường học. Nghiên cứu của Trần Quang Tuấn SV tiếp cận thông tin từ bạn bè có kiến thức tốt hơn SV không nhận thông về BPTT từ bạn bè (Trần Quang Tuấn, Đào Thị Hồng Nhung, 2023). Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong cho thấy SV tiếp nhận thông tin từ bạn bè có kiến thức tốt gấp 2,2 lần và thái độ tốt cao gấp 1,7 lần so với nhóm SV không tiếp cận thông về BPTT từ bạn bè, trung tâm tư vấn có ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ về BPTT của SV (Nguyễn Thanh Phong, 2017). Nghiên cứu của Sebastián López – Medina trên SV Điều dưỡng trẻ về BPTT ở Tây Ban Nha những SV có được thông tin từ các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có trình độ kiến thức cao hơn đáng kể và thái độ tuyệt vời đối với việc sử dụng BPTT (Sebastián López-Medina Sanz-Martos et al, 2020).
Báo chí, truyền hình và internet cũng là một trong những yếu tố liên quan đến thái độ về BPTT của SV. SV có nhận thông tin từ báo chí, truyền hình và internet có thái độ tốt gấp 4,3 lần và 7,7 lần so với SV không tiếp nhận thông tin BPTT từ báo chí, truyền hình và internet.
Gia đình cũng là một nguồn thông tin liên quan đến thái độ của SV. Sinh viên nhận thông tin BPTT từ gia đình có thái độ tốt gấp 2,7 lần so với SV không được tiếp cận thông tin từ gia đình.
KẾT LUẬN
Có mối liên quan giữa kiến thức của SV Điều dưỡng với tuổi, giới tính, năm học.
Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ của SV Điều dưỡng với quê quán, người yêu, nguồn tiếp cận thông tin là trường học, bạn bè và trung tâm tư vấn.
Có mối liên quan giữa thái độ của SV Điều dưỡng với nguồn tiếp cận thông tin từ báo chí, truyền hình, gia đình và internet.
Tài liệu tham khảo:
Tiếng Việt
[1] Mai Thúy Mai, Phạm Văn Thân. (2021). Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về sức khoẻ sinh sản của sinh viên học viện y năm 2017. Tạp chí Y học Quân sự (350), 48-52.
[2] Hiền Minh. (2023). Lý do mang thai ngoài ý muốn chiếm phần lớn trong số ca phá thai.
[3] Nguyễn Tấn Thạch, Nguyễn Thị Phương Trinh, Nguyễn Thị Mỹ Hiếu, Nguyễn Thị Tường Vi, Hoàng Thị Nam Giang. (2023). Kiến thức về các biện pháp tránh thai và các yếu tố liên quan ở sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 89-93.
[4] Nguyễn Thanh Phong. (2017). Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số Trường Đại học/Cao đẳng Thành phố Hà Nội và hiệu quả giải pháp can thiệp. Tạp chí Y học Hà Nội.
[5] Trần Quang Tuấn, Đào Thị Hồng Nhung. (2023). Thực trạng kiến thức về biện pháp tránh thai của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2022. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân, 528 (2).
Tiếng Anh
[6] OK Israel, AA Adeomi, OA Adeoye, MG Israel, AI Olugbenga-Bello. (2019). Contraceptive Knowledge, Access and Up-take among Rural and Urban Unmarried in-school Adolescents in Osun State, Nigeria: A Comparative Study. J Community Med Public Health, 3 (166), 2577-2228.100066.
[7] M.Marimirofa, M.Murwira, F.Machinga, A.Zvoushe, L. S.Gamba. (2022). Knowledge, attitudes and practices on contraceptive use among young people in selected universities in Zimbabwe. Afr J Reprod Health, 26 (10), 55-62.
[8] O.M.Bansode, M.S.Sarao, D.B.Cooper. (2024). Contraception. StatPearls. StatPearls Publishing Copyright © 2024. StatPearls Publishing LLC, Treasure Island (FL).
[9] K. Part, C. Moreau, S. Donati, M. Gissler, I. Fronteira, H. Karro. (2013). Teenage pregnancies in the European Union in the context of legislation and youth sexual and reproductive health services. Acta Obstet Gynecol Scand, 92 (12), 1395-406.
[10] I.M.López-Medina S.Sanz-Martos, C.Álvarez-García et al. (2020). Young Nursing Student's Knowledge and Attitudes about Contraceptive Methods. Int J Environ Res Public Health, 17 (16).
[11] Sebastián López-Medina Sanz-Martos et al. (2020). Young nursing student’s knowledge and attitudes about contraceptive methods. International Journal of Environmental Research and Public Health, 17 (16), 5869.
Tin liên quan

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh
16:00 | 17/03/2025 Bài báo Khoa học

Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản - Nhi Trà Vinh
12:00 | 20/03/2025 Bài báo Khoa học

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024
16:00 | 17/03/2025 Bài báo Khoa học
Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
09:57 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
15:00 | 25/06/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
08:42 | 24/06/2025 Bài báo Khoa học

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học
Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền
18:06 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất
09:00 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều
08:25 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
08:17 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ
09:00 | 28/05/2025 Bài báo Khoa học