Associated Factors with Nursing Students’ Knowledge and Attitudes Regarding Contraceptive Practices

Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Biện pháp tránh thai (BPTT) là hành động ngăn ngừa mang thai. Đây có thể là một thiết bị, một loại thuốc, một quy trình hoặc một hành vi. Tránh thai cho phép mọi người kiểm soát sức khoẻ sinh sản và khả năng tham gia tích cực vào kế hoạch hóa gia đình.

Từ khóa: kiến thức, thái độ, biện pháp tránh thai, sinh viên điều dưỡng.

Abstract: Contraceptive methods (CMs) are measures taken to prevent pregnancy. These may include a device, a medication, a procedure, or a behavior. Contraception enables individuals to control their reproductive health and actively participate in family planning.

Keywords: knowledge, attitude, contraception, nursing students.

Ngày nhận bài: 14/02/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 6/3/2025

Ngày duyệt đăng: 14/3/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Đánh giá yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên Điều dưỡng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Có mối liên quan giữa kiến thức của sinh viên Điều dưỡng với tuổi, giới tính, năm học. Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ của sinh viên Điều dưỡng với quê quán, người yêu, nguồn tiếp cận thông tin là trường học, bạn bè và trung tâm tư vấn. Có mối liên quan giữa thái độ của sinh viên Điều dưỡng với nguồn tiếp cận thông tin từ báo chí, truyền hình, gia đình và internet.

Đặt vấn đề

Phá thai đang là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong mẹ trên toàn thế giới. Có nhiều nguyên do để người mẹ quyết định phá thai nhưng mang thai ngoài ý muốn là một trong những nguyên nhân gặp nhiều nhất, chủ yếu là do không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả biện pháp tránh thai (Hiền Minh, 2023). Do đó kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai cho sinh viên nhằm góp phần giảm các rủi ro mang thai ngoài ý muốn, nguy cơ mắc các bệnh lây qua đường tình dục, đồng thời có kiến thức và kỹ năng tư vấn sức khoẻ cộng đồng.

Tổng quan y văn

Biện pháp tránh thai (BPTT) là hành động ngăn ngừa mang thai. Đây có thể là một thiết bị, một loại thuốc, một quy trình hoặc một hành vi. Tránh thai cho phép mọi người kiểm soát sức khoẻ sinh sản và khả năng tham gia tích cực vào kế hoạch hóa gia đình. Kiểm soát sinh sản đã được sử dụng từ thời cổ đại, nhưng các phương pháp ngừa thai hiệu quả và an toàn chỉ có sẵn trong thế kỷ 20. Lập kế hoạch, làm cho có sẵn và sử dụng kiểm soát sinh sản được gọi là kế hoạch hóa gia đình (O.M.Bansode, 2024).

Nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng biện pháp tránh thai trong giới trẻ tại các Trường Đại học được chọn ở Zimbabwe” của Marimirofa M và cộng sự năm 2022 có 95% phụ nữ trẻ trong các cơ sở Đại học đã từng nghe nói về BPTT và 27% đã từng sử dụng BPTT. Thuốc tránh thai là phương pháp tránh thai phổ biến nhất được biết đến 85% (M.Marimirofa, 2022).

Nghiên cứu “Kiến thức về các biện pháp tránh thai và các yếu tố liên quan ở sinh viên khối ngành khoa học sức khoẻ” của Nguyễn Tấn Thạch và cộng sự năm 2023, sinh viên (SV) Điều dưỡng lần lượt có điểm trung bình kiến thức đều thấp hơn các ngành còn lại, Y Đa khoa là 1,01 điểm, Răng Hàm Mặt là 0,86 điểm và Dược học là 0,94 điểm, SV khối ngành sức khoẻ có kiến thức chưa đầy đủ về các BPTT. Ở nhóm SV ngành Điều dưỡng, kiến thức thực tại của họ thấp hơn hầu hết SV các ngành còn lại (Nguyễn Tấn Thạch và cộng sự, 2023).

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang. Thực hiện trên 430 SV Điều dưỡng đang theo học tại Trường Đại học Trà Vinh từ 05 - 07/2024. Với tiêu chí chọn vào: SV Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh đồng ý tham gia nghiên cứu; tiêu chí loại ra: SV không trả lời hoàn chỉnh bộ câu hỏi.

Chọn mẫu bằng kỹ thuật chọn cỡ mẫu toàn bộ.

Quy trình thu thập số liệu gồm 3 bước: Bước 1: Nghiên cứu viên dựa vào danh sách SV Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh. Bước 2: Lập danh sách SV Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh cho đủ tiêu chuẩn chọn mẫu. Bước 3: Phát vấn đối tượng bằng bộ câu hỏi.

Nhập liệu, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 25.0. Mối liên quan sử dụng kiểm định chi bình phường (c2).

Kết quả nghiên cứu

Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về các BPTT của SV Điều dưỡng

Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và tuổi của SV Điều dưỡng

Có mối liên quan giữa tuổi với kiến thức về BPTT của SV Điều dưỡng, nhóm SV có độ tuổi từ 20 – 21 có tỷ lệ kiến thức đạt là 9% cao hơn gấp 6,8 lần so với nhóm tuổi 18 – 19 có tỷ lệ 1,4% SV có kiến thức đạt. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong những SV có độ tuổi ≥ 20 có kiến thức cao hơn nhóm tuổi còn lại (Nguyễn Thanh Phong, 2017).

Không có mối liên quan giữa tuổi với thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng.

Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và giới tính của SV Điều dưỡng

Có mối liên quan giữa giới tính với kiến thức về BPTT của SV Điều dưỡng, tỷ lệ SV nam có kiến thức đạt chỉ 1,3% thấp hơn 7,2 lần so với SV nữ có tỷ lệ kiến thức đạt là 9,3%. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong tỷ lệ SV nữ có kiến thức tốt cao hơn SV nam (Nguyễn Thanh Phong, 2017). Nghiên cứu của Trần quang Tuấn SV nữ có kiến thức tốt hơn SV nam gấp 3,5 lần (Trần Quang Tuấn, Đào Thị Hồng Nhung, 2023). Nghiên cứu của I.M.López – Medina và cộng sự SV Điều dưỡng nữ có kiến thức về BPTT hơn SV nam (I.M.López-Medina S.Sanz-Martos et al, 2020). Nghiên cứu của K. Part các SV nam tại Đại học Venda không quan tâm đến việc sử dụng BPTT (K. Part et al, 2013).

Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và năm học của SV Điều dưỡng

Có mối liên quan giữa năm học với kiến thức về BPTT của SV Điều dưỡng, SV học từ năm 3 trở lên có kiến thức cao gấp 5,7 lần so với SV học năm nhất và năm 2. Nghiên cứu của Nguyễn Tấn Thạch ở Đại học Đà Nẵng các SV năm 1 có kiến thức thấp hơn những năm còn lại, điểm trung bình kiến thức SV năm 1 thấp hơn năm 2 là 0,72, năm 3 là 0,63, năm 4 là 1,20 điểm (Nguyễn Tấn Thạch và cộng sự, 2023). Theo kết quả của Mai Thuý Mai và cộng sự kết luận rằng SV năm 4 có tỷ lệ kiến thức đạt cao hơn hẳn so với SV năm nhất (Mai Thúy Mai, Phạm Văn Thân, 2021). Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong những SV đã được học về sức khoẻ sinh sản có kiến thức cao gấp 2,6 lần SV chưa được học về sức khoẻ sinh sản (Nguyễn Thanh Phong, 2017).

Không có mối liên quan giữa năm học với thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng.

Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và quê quán của SV Điều dưỡng

Có mối liên quan giữa quê quán với kiến thức về BPTT của SV Điều dưỡng, SV sống ở thành thị có kiến thức cao gấp 3,7 lần so với SV sống ở nông thôn.

Có mối liên quan giữa quê quán với thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng, SV sống ở thành thị có thái độ tốt hơn SV ở nông thôn gấp 1,96 lần. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong không có sự khác biệt giữa SV sống ở nông thôn và thành thị (Nguyễn Thanh Phong, 2017). Nghiên cứu trên thanh thiếu niên chưa lập gia đình ở Bang Osun, Nigeria kiến thức về BPTT ở thành thị 92% cao hơn nông thôn 74,7% (OK Israel et al, 2019).

Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai và nơi ở của SV Điều dưỡng

Không có mối liên quan giữa nơi ở với kiến thức, thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong sự khác biệt giữa nơi ở và kiến thức BPTT của SV cũng không có ý nghĩa thống kê (Nguyễn Thanh Phong, 2017).

Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và việc SV Điều dưỡng có người yêu

Có mối liên quan giữa SV Điều dưỡng có người yêu với kiến thức, thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng, giữa SV đang có/đã từng có nhưng hiện tại không có người yêu với SV chưa có người yêu thì SV đang có/đã từng có nhưng hiện tại không có người yêu có kiến thức đạt, thái độ tốt cao gấp 2,7 lần và 2,5 lần so với SV chưa có người yêu. Nghiên cứu Trần Quang Tuấn SV có hoặc đã từng có người yêu có kiến thức tốt cao gấp 2,078 lần so với nhóm chưa có người yêu. Có mối liên quan giữa nhóm SV kiến thức tốt về các BPTT với giới tính, có hoặc đã có người yêu (Trần Quang Tuấn, Đào Thị Hồng Nhung, 2023). Nghiên cứu trên SV Trường Cao đẳng/Đại học ở Hà Nội có/đã có người yêu có kiến thức tốt về các BPTT cao gấp 1,6 lần so với nhóm SV chưa có người yêu (Nguyễn Thanh Phong, 2017).

Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về BPTT và nguồn thông tin về BPTT

Có mối liên quan giữa nguồn thông tin về BPTT với kiến thức, thái độ về BPTT của SV Điều dưỡng, nguồn thông tin từ trường học có ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ về BPTT của SV. Nhóm SV nhận thông tin từ trường học có kiến thức đạt cao gấp 4,04 lần so với SV không nhận thông tin BPTT từ trường học. Nghiên cứu của Trần Quang Tuấn SV tiếp cận thông tin từ bạn bè có kiến thức tốt hơn SV không nhận thông về BPTT từ bạn bè (Trần Quang Tuấn, Đào Thị Hồng Nhung, 2023). Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phong cho thấy SV tiếp nhận thông tin từ bạn bè có kiến thức tốt gấp 2,2 lần và thái độ tốt cao gấp 1,7 lần so với nhóm SV không tiếp cận thông về BPTT từ bạn bè, trung tâm tư vấn có ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ về BPTT của SV (Nguyễn Thanh Phong, 2017). Nghiên cứu của Sebastián López – Medina trên SV Điều dưỡng trẻ về BPTT ở Tây Ban Nha những SV có được thông tin từ các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có trình độ kiến thức cao hơn đáng kể và thái độ tuyệt vời đối với việc sử dụng BPTT (Sebastián López-Medina Sanz-Martos et al, 2020).

Báo chí, truyền hình và internet cũng là một trong những yếu tố liên quan đến thái độ về BPTT của SV. SV có nhận thông tin từ báo chí, truyền hình và internet có thái độ tốt gấp 4,3 lần và 7,7 lần so với SV không tiếp nhận thông tin BPTT từ báo chí, truyền hình và internet.

Gia đình cũng là một nguồn thông tin liên quan đến thái độ của SV. Sinh viên nhận thông tin BPTT từ gia đình có thái độ tốt gấp 2,7 lần so với SV không được tiếp cận thông tin từ gia đình.

KẾT LUẬN

Có mối liên quan giữa kiến thức của SV Điều dưỡng với tuổi, giới tính, năm học.

Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ của SV Điều dưỡng với quê quán, người yêu, nguồn tiếp cận thông tin là trường học, bạn bè và trung tâm tư vấn.

Có mối liên quan giữa thái độ của SV Điều dưỡng với nguồn tiếp cận thông tin từ báo chí, truyền hình, gia đình và internet.

Tài liệu tham khảo:

Tiếng Việt

[1] Mai Thúy Mai, Phạm Văn Thân. (2021). Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan về sức khoẻ sinh sản của sinh viên học viện y năm 2017. Tạp chí Y học Quân sự (350), 48-52.

[2] Hiền Minh. (2023). Lý do mang thai ngoài ý muốn chiếm phần lớn trong số ca phá thai.

[3] Nguyễn Tấn Thạch, Nguyễn Thị Phương Trinh, Nguyễn Thị Mỹ Hiếu, Nguyễn Thị Tường Vi, Hoàng Thị Nam Giang. (2023). Kiến thức về các biện pháp tránh thai và các yếu tố liên quan ở sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 89-93.

[4] Nguyễn Thanh Phong. (2017). Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số Trường Đại học/Cao đẳng Thành phố Hà Nội và hiệu quả giải pháp can thiệp. Tạp chí Y học Hà Nội.

[5] Trần Quang Tuấn, Đào Thị Hồng Nhung. (2023). Thực trạng kiến thức về biện pháp tránh thai của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm 2022. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân, 528 (2).

Tiếng Anh

[6] OK Israel, AA Adeomi, OA Adeoye, MG Israel, AI Olugbenga-Bello. (2019). Contraceptive Knowledge, Access and Up-take among Rural and Urban Unmarried in-school Adolescents in Osun State, Nigeria: A Comparative Study. J Community Med Public Health, 3 (166), 2577-2228.100066.

[7] M.Marimirofa, M.Murwira, F.Machinga, A.Zvoushe, L. S.Gamba. (2022). Knowledge, attitudes and practices on contraceptive use among young people in selected universities in Zimbabwe. Afr J Reprod Health, 26 (10), 55-62.

[8] O.M.Bansode, M.S.Sarao, D.B.Cooper. (2024). Contraception. StatPearls. StatPearls Publishing Copyright © 2024. StatPearls Publishing LLC, Treasure Island (FL).

[9] K. Part, C. Moreau, S. Donati, M. Gissler, I. Fronteira, H. Karro. (2013). Teenage pregnancies in the European Union in the context of legislation and youth sexual and reproductive health services. Acta Obstet Gynecol Scand, 92 (12), 1395-406.

[10] I.M.López-Medina S.Sanz-Martos, C.Álvarez-García et al. (2020). Young Nursing Student's Knowledge and Attitudes about Contraceptive Methods. Int J Environ Res Public Health, 17 (16).

[11] Sebastián López-Medina Sanz-Martos et al. (2020). Young nursing student’s knowledge and attitudes about contraceptive methods. International Journal of Environmental Research and Public Health, 17 (16), 5869.

ThS. Trương Thị Bích Uyên, ThS. Trần Thị Hồng Phương, Huỳnh Thị Trút - Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Tuyên truyền sức khỏe sinh sản – tình dục cho sinh viên: Hành trang cần thiết cho thế hệ trẻ Việt Nam

Tuyên truyền sức khỏe sinh sản – tình dục cho sinh viên: Hành trang cần thiết cho thế hệ trẻ Việt Nam

SKV - Trong bối cảnh các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) và sức khỏe tình dục (SKTD) ngày càng diễn biến phức tạp, việc trang bị kiến thức đúng đắn cho học sinh, sinh viên trở thành yêu cầu cấp thiết. Nhằm góp phần xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam hiểu biết – tự tin – có trách nhiệm, Hội Nam y Việt Nam, Tạp chí điện tử Sức Khỏe Việt phối hợp với Văn phòng đại diện DKT International Inc tại Hà Nội tổ chức chương trình “Tuyên truyền giáo dục SKSS – SKTD dành cho học sinh, sinh viên” tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam vào ngày 6/12/2025.
Truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học khai phá tốt nhất tiềm năng

Truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học khai phá tốt nhất tiềm năng

Mùa thứ ba của chương trình truyền hình thực tế “Sinh viên Thế hệ Mới 2025” nhằm mục tiêu truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học Việt Nam khai phá tốt nhất tiềm năng, phát triển các kỹ năng sống và lãnh đạo thiết yếu, đồng thời xây dựng sự tự tin để phát triển trong một thế giới đang thay đổi.
Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

A. TÓM TẮT:

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động