Đánh giá hiệu quả điều trị đau cột sống thắt lưng bằng điện châm kết hợp với sóng xung kích tại Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Trà Vinh
Từ khóa: Hiệu quả, điều trị, đau cột sống thắt lưng, điện châm, sóng xung kích, Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Trà Vinh.
Summary
Lumbar spine pain is a common disease in clinical practice caused by many reasons, in all ages and all professions. The disease is common in middle-aged and elderly people, but is currently showing a tendency to become younger due to a sedentary lifestyle. Treatment methods for lumbar spine pain are very diverse and rich, each method has its own advantages. Based on the above problems, we conducted a research on the topic "Evaluation of the effectiveness of lumbar spine pain treatment by electroacupuncture combined with shock waves at Tra Vinh Traditional Medicine Hospital".
Key: Effective, treatment, lumbar spine pain, electroacupuncture, shock waves, Tra Vinh Traditional Medicine Hospital.
Ngày nhận bài: 09/2/2025
Ngày phản biện khoa học: 26/2/2025
Ngày duyệt bài: 12/3/2025
Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025
TỔNG QUAN
1. Phương pháp điện châm
Điện châm là phương pháp dùng một dòng điện nhất định tác động lên các huyệt châm cứu để phòng và chữa bệnh. Dòng điện được tác động lên huyệt qua kim châm, hoặc qua các điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt. Điện châm ra đời là một bước phát triển của châm cứu, là phương pháp chữa bệnh và phòng bệnh kết hợp giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền. Nó phát huy được cả tác dụng của dòng điện điều trị trong vật lý liệu pháp của y học hiện đại lẫn tác dụng của huyệt điều trị trong châm cứu cổ điển.
Theo Y học hiện đại, điện châm có tác dụng kích thích theo cơ chế thể dịch, từ đó đưa đến các tác dụng chống rối loạn chuyển hóa, giảm đau, an thần, điều hòa thể dịch, giãn nở mạch máu, kích thích tái tạo thần kinh, điều hòa trương lực cơ, ổn định huyết áp. Việc sử dụng điện châm cũng tuân theo thủ pháp bổ - tả, trên thực tế lâm sàng khi vận dụng tả pháp hoặc bổ pháp, cần phải chú ý hai thông số chính là tần số của kích thích và cường độ của kích thích để lựa chọn cách thức bổ tả thích hợp trên bệnh lý cụ thể.
Cơ chế tác dụng
-
Gây giãn mạch tại nơi đặt điện cực.
-
Gây tình trạng mẫn cảm tăng, trương lực cơ tăng tại cực âm.
-
Gây tình trạng giảm cảm giác, giảm trương lực cơ, giảm đau, giảm co thắt tại cực dương.
-
Tăng tuần hoàn máu, tăng dinh dưỡng chuyển hóa của các cơ quan tổ chức nằm giữa các điện cực,
-
Các cơ quan ở xa chỗ đặt điện cực nhưng có liên hệ về tiết đoạn thần kinh cũng đồng thời bị ảnh hưởng.
-
Toàn thân: tác dụng an thần, tạo cảm giác khoan khoái dễ chịu (khi người bệnh đang có tình trạng hưng phấn) và ngược lại, nó sẽ tạo ra một tác dụng tăng trương lực thần kinh cơ (khi người bệnh đang suy nhược).
2. Sóng xung kích
2.1. Khái niệm về sóng xung kích
Sóng xung kích là sóng cơ học (tương tự như sóng âm thanh) xuất hiện trong môi trường đàn hồi (khí, lỏng) khi có sự kiện mang tính bùng nổ diễn ra (ví dụ khi bom nổ, máy bay vượt tốc độ âm thanh).
Điều trị bằng sóng xung kích là kỹ thuật ứng dụng sóng cơ học tạo ra bởi luồng khí nén xung lực cao (từ 1,5 đến 4 bar) tác động vào các điểm đau khu trú nhằm mục đích giảm đau và kích thích quá trình lành tổn thương cục bộ.
2.2. Tác dụng sinh học
2.2.1. Cơ chế lan truyền sóng xung kích vào mô cơ thể
Các thiết bị sóng xung kích trong vật lý trị liệu hiện nay thường sử dụng nguyên lý khí nén. Viên đạn được gia tốc bằng áp lực khí nén (5-10m/s), sẽ chuyển động tới đập vào đầu phát làm viên đạn dừng đột ngột, động năng của viên đạn truyền cho đầu phát, nếu đầu phát tiếp xúc với mô qua lớp gen dẫn, động năng này sẽ truyền vào mô cơ thể theo dạng sóng xung kích phân kỳ.
Các tế bào, mô trong cơ thể tại vùng chịu tác động kích thích của sóng xung kích sẽ gây nên các hiện tượng phản xạ, khúc xạ, hấp thụ, truyền qua giống với các tác động cơ học khác. Năng lượng sóng xung kích được hấp thụ trong mô sẽ gây nên các phản ứng sinh học. Tùy thuộc vào các loại mô khác nhau mà đáp ứng sinh học có khác nhau, do đó, hiệu quả điều trị khác nhau.
2.2.2. Hiệu ứng sinh học dưới tác dụng của sóng xung kích
Sóng xung kích gây tác động áp lực cơ học trực tiếp lên mô hoặc tác động gián tiếp qua việc tạo các bóng năng lượng, sau đó, các bóng năng lượng bị vỡ ra tạo áp lực tới mô, tế bào. Tùy thuộc vào mật độ năng lượng của sóng xung kích tác động tới mô, có thể gây ra các hiệu ứng khác nhau, được tóm tắt trong sơ đồ sau:
2.2.3. Tác dụng lâm sàng của sóng xung kích
- Kích thích quá trình sửa chữa và tái tạo mô:
+ Cải thiện chuyển hóa và vi tuần hoàn: Sóng xung kích kích thích quá trình tái tạo mạch máu, hình thành mạch máu mới, cải thiện tình trạng cấp máu tại khu vực tổn thương tạo thuận lợi cho quá trình tái tạo lại mô.
+ Tăng cường sản xuất collagen tạo thuận lợi cho quá trình sửa chữa các cấu trúc bị hư hỏng của hệ cơ xương và dây chằng.
- Giảm đau do giảm căng cơ, ức chế sự co thắt; tăng cường phân tán chất P (chất trung gian dẫn truyền đau).
- Phục hồi vận động do làm tan sự vôi hóa của các nguyên bào sợi.
2.3. Chỉ định và chống chỉ định điều trị
2.3.1. Chỉ định
- Viêm cân gan chân.
- Viêm gân Achille.
- Gai xương gót.
- Đau vùng gân khoeo chân.
- Viêm gân bánh chè.
- Hội chứng đau xương bánh chè, đau cơ chày trước.
- Đau vùng khớp háng và dải chậu chày.
- Đau vùng khớp cùng-chậu.
- Hội chứng đau thắt lưng.
- Hội chứng ống cổ tay.
- Đau do các chồi xương nhỏ bàn tay.
- Tình trạng viêm, canxi hóa của gân vùng khớp vai.
- Viêm lồi cầu xương cánh tay.
- Hội chứng đau cổ vai.
- Điểm đau chói ở cơ.
- Căng dãn/co thắt cơ cấp tính sau hoạt động thể thao.
2.3.2.Chống chỉ định
- Phổi: Sóng xung kích không được có bất kỳ tác động nào trên vùng bề mặt có chứa phổi, gồm có tim, đốt sống ngực, các cơ ở vùng ngực, xương ức.
- Không được tác động lên vùng mắt, vùng não.
- Không tác động trực tiếp lên các dây thần kinh lớn.
- Không điều trị trên vết thương hở.
- Không điều trị trên vùng có cấy ghép kim loại.
- Không điều trị trên các đầu xương đang phát triển.
- Không điều trị trên bộ phận sinh dục.
- Không điều trị trên vùng bụng đối với bệnh nhân mang thai.
- Không điều trị đối với bệnh nhân mắc chứng rối loạn đông máu.
- Không điều trị trên vùng bị nhiễm trùng.
- Không điều trị đối với bệnh nhân ung thư.
- Không điều trị kết hợp với tiêm corticosteroid.
- Có nguy cơ chảy máu: chấn thương cấp, rối loạn đông máu.
- Đầu xương đang phát triển ở trẻ em.
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân đến điều trị nội trú tại Bệnh viện Y Dược truyền tỉnh Trà Vinh, không phân biệt giới tính và nghề nghiệp, có đủ tiêu chuẩn chọn bệnh theo y học hiện đại và y học cổ truyền, tình nguyện tham gia nghiên cứu.
2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại
+ Đau vùng thắt lưng, đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.
+ Hạn chế tầm vận động cột sống thắt lưng ở các tư thế: cúi, ngửa,nghiêng, quay, Chỉ số Schober, chỉ số tay đất,...
+ Cận lâm sàng có hình ảnh X-quang thường quy, MRI
2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh theo YHCT
Bệnh nhân được chẩn đoán: yêu thống, chứng tý.
3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
-
Bệnh nhân đau vùng thắt lưng nguyên nhân do lao, ung thư, chấn thương cột sống…
-
Bệnh nhân có kèm theo các bệnh khác như: suy tim, bệnh tâm thần…
-
Bệnh nhân có chống chỉ định.
-
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
-
Bệnh nhân không tuân thủ theo quy trình điều trị.
4. Thiết kế nghiên cứu
-
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau không có nhóm đối chứng.
-
Cỡ mẫu: Gồm >30 bệnh nhân được chẩn đoán là đau cột sống thắt lưng điều trị nội trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Tỉnh Trà Vinh, không phân biệt giới tính và nghề nghiệp, có đủ tiêu chuẩn chọn bệnh, tiến hành tư vấn, cam kết nghiên cứu, thu thập số liệu, đồng thời làm các xét nghiệm để chọn bệnh.
5. Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá
* Tất cả bệnh nhân đều được theo dõi và đánh giá bằng bảng theo dõi
Lúc bắt đầu tham gia điều trị
So sánh trước và sau điều trị.
* Tiêu chuẩn đánh giá:
5.1. Đánh giá triệu chứng cơ năng: Đau theo thang điểm đánh giá đau Wong - Baker
![]() |
5.2. Đánh giá tầm vận động:
-
Chỉ số Schober . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .:
-
Chỉ số tay đất. .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .:
-
Tầm vận động: Cúi, ngữa, nghiêng, quay
5.3. Đánh giá các triệu chứng khác:
6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
6.1. Thu thập số liệu
-
Đánh giá trực tiếp bằng phiếu nghiên cứu;
-
Đối chiếu với hồ sơ bệnh án lưu.
6.2. Xử lý số liệu
- Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0
7. Vấn đề y đức trong nghiên cứu: Phương pháp trên không vi phạm về Y đức vì đã thực hiện tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Trà Vinh. Thuộc danh mục kỹ thuật đã được Sở Y tế Trà Vinh phê duyệt thực hiện tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Trà Vinh.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
1. Kết quả sau điều trị
1.1. Đánh giá theo điểm đau
Điểm đau | Tổng số | Điểm đau TB | KTC 95% | P |
Điểm đau trước điều trị | 50 | 7,46 | 7,16-7,76 | = 0,000 |
Điểm đau sau điều trị đến lần 7 | 50 | 1,81 | 1,55-2,06 |
Nhận xét: Điểm đau giảm dần; Điểm đau trung bình trước điều trị, sau điều trị 07 lần khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
1.1. Đánh giá theo tầm vận động
Chỉ số Nghiệm pháp Schober | Tổng số | Chỉ số | KTC 95% | P |
Chỉ số trước điều trị | 50 | 11,5 | 11,34-11,65 | = 1,000 |
Chỉ số sau điều trị đến lần 7 | 50 | 13,07 | 12,9-13,25 |
Nhận xét: Chỉ số Nghiệm pháp Schober trung bình trước và sau điều trị lần 7 có tăng lên. Tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê P=1 (qua rà soát lúc nhập liệu có sai xót số liệu đánh giá).
1.2. Đánh giá theo tầm vận động
Chỉ số Khoảng cách tay- mặt đất | Tổng số | Chỉ số | KTC 95% | P |
Chỉ số trước điều trị | 50 | 27,44 | 25,15-29,73 | =0,000 |
Chỉ số sau điều trị | 50 | 15.41 | 12.91-17,92 |
Nhận xét: Chỉ số khoảng cách tay – mặt đất trung bình trước và sau điều trị lần 7 có khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0.001.
1.3. Đánh giá kết quả chung sau điều trị:
Số lượng | Tỷ lệ % | |
Tốt | 40 | 80,00% |
Khá | 7 | 14,00% |
Trung bình | 3 | 6,00% |
Kém | 0 | 0,00% |
Tổng | 50 | 100% |
Nhận xét: kết quả điều trị chung sau điều trị trong 50 bệnh đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ 80%, Khá chiếm 14%, trung bình chiếm 6%, kém 0%.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp Điện châm kết hợp với Sóng xung kích trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng.
1.1. Đánh giá theo điểm đau
Điểm đau giảm dần; Điểm đau trung bình trước điều trị, sau điều trị 07 lần khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Tuy nhiên đánh giá sau điều trị lần 1 điểm đau không có sự khác biệt phải đến lần điều trị 2 mới có sự khác biệt.
1.2. Đánh giá Chỉ số Nghiệm pháp Schober
Chỉ số Nghiệm pháp Schober trung bình trước và sau điều trị lần 7 có tăng lên.
1.3. Chỉ số Khoảng cách tay- mặt đất
Chỉ số khoảng cách tay – mặt đất trung bình trước và sau điều trị lần 7 có khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0.001.
1.4. Đánh giá kết quả chung sau điều trị:
Kết quả điều trị chung sau điều trị trong 50 bệnh đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ 80%, Khá chiếm 14%, trung bình chiếm 6%, kém 0%.
2. Ghi nhận tác dụng không mong muốn của Điện châm kết hợp với Sóng xung kích trong quá trình điều trị.
Nhóm nghiên cứu ghi nhận 01 tác dụng phụ không mong muốn là đau tại chỗ châm cứu chiếm tỷ lệ 22% bệnh nhân. Chưa ghi nhận tác dụng không mong muốn khác.
3. Kiến nghị.
- Phương pháp điều trị Điện châm kết hợp với Sóng xung kích có hiệu quả điều trị tốt trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng cần đưa vào phác đồ điều trị phổ biến cho người bệnh nội trú và ngoại trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền.
- Bác sĩ điều trị cần nâng cao kỹ năng châm cứu để hạn chế tối đa tác dụng đau tại chỗ châm cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Bộ Y tế (2013). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
-
Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp.
-
Bệnh viện Bạch Mai (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa.
-
Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm cứu.
-
Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Đau thắt lưng", Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
-
Quyết định 5013/QĐ-BYT ngày 01/12/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn “hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại”.
Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
09:57 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
15:00 | 25/06/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
08:42 | 24/06/2025 Bài báo Khoa học

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học
Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền
18:06 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất
09:00 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều
08:25 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
08:17 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ
09:00 | 28/05/2025 Bài báo Khoa học