Assessment of Treatment Outcomes for Lumbar Pain Using Electroacupuncture Combined with Shockwave Therapy at Tra Vinh Traditional Medicine Hospital

Đánh giá hiệu quả điều trị đau cột sống thắt lưng bằng điện châm kết hợp với sóng xung kích tại Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Trà Vinh

Tóm tắt: Đau cột sống thắt lưng là một bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng do rất nhiều nguyên nhân gây ra, ở mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trung niên, người già nhưng hiện nay đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa do lối sống thiếu vận động. Phương pháp điều trị đau cột sống thắt lưng rất đa dạng và phong phú, mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng của nó. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả điều trị đau cột sống thắt lưng bằng điện châm kết hợp với sóng xung kích tại Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Trà Vinh” .

Từ khóa: Hiệu quả, điều trị, đau cột sống thắt lưng, điện châm, sóng xung kích, Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Trà Vinh.

Summary

Lumbar spine pain is a common disease in clinical practice caused by many reasons, in all ages and all professions. The disease is common in middle-aged and elderly people, but is currently showing a tendency to become younger due to a sedentary lifestyle. Treatment methods for lumbar spine pain are very diverse and rich, each method has its own advantages. Based on the above problems, we conducted a research on the topic "Evaluation of the effectiveness of lumbar spine pain treatment by electroacupuncture combined with shock waves at Tra Vinh Traditional Medicine Hospital".

Key: Effective, treatment, lumbar spine pain, electroacupuncture, shock waves, Tra Vinh Traditional Medicine Hospital.

Ngày nhận bài: 09/2/2025

Ngày phản biện khoa học: 26/2/2025

Ngày duyệt bài: 12/3/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

TỔNG QUAN

1. Phương pháp điện châm

Điện châm là phương pháp dùng một dòng điện nhất định tác động lên các huyệt châm cứu để phòng và chữa bệnh. Dòng điện được tác động lên huyệt qua kim châm, hoặc qua các điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt. Điện châm ra đời là một bước phát triển của châm cứu, là phương pháp chữa bệnh và phòng bệnh kết hợp giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền. Nó phát huy được cả tác dụng của dòng điện điều trị trong vật lý liệu pháp của y học hiện đại lẫn tác dụng của huyệt điều trị trong châm cứu cổ điển.

Theo Y học hiện đại, điện châm có tác dụng kích thích theo cơ chế thể dịch, từ đó đưa đến các tác dụng chống rối loạn chuyển hóa, giảm đau, an thần, điều hòa thể dịch, giãn nở mạch máu, kích thích tái tạo thần kinh, điều hòa trương lực cơ, ổn định huyết áp. Việc sử dụng điện châm cũng tuân theo thủ pháp bổ - tả, trên thực tế lâm sàng khi vận dụng tả pháp hoặc bổ pháp, cần phải chú ý hai thông số chính là tần số của kích thích và cường độ của kích thích để lựa chọn cách thức bổ tả thích hợp trên bệnh lý cụ thể.

Cơ chế tác dụng

  • Gây giãn mạch tại nơi đặt điện cực.

  • Gây tình trạng mẫn cảm tăng, trương lực cơ tăng tại cực âm.

  • Gây tình trạng giảm cảm giác, giảm trương lực cơ, giảm đau, giảm co thắt tại cực dương.

  • Tăng tuần hoàn máu, tăng dinh dưỡng chuyển hóa của các cơ quan tổ chức nằm giữa các điện cực,

  • Các cơ quan ở xa chỗ đặt điện cực nhưng có liên hệ về tiết đoạn thần kinh cũng đồng thời bị ảnh hưởng.

  • Toàn thân: tác dụng an thần, tạo cảm giác khoan khoái dễ chịu (khi người bệnh đang có tình trạng hưng phấn) và ngược lại, nó sẽ tạo ra một tác dụng tăng trương lực thần kinh cơ (khi người bệnh đang suy nhược).

2. Sóng xung kích

2.1. Khái niệm về sóng xung kích

Sóng xung kích là sóng cơ học (tương tự như sóng âm thanh) xuất hiện trong môi trường đàn hồi (khí, lỏng) khi có sự kiện mang tính bùng nổ diễn ra (ví dụ khi bom nổ, máy bay vượt tốc độ âm thanh).

Điều trị bằng sóng xung kích là kỹ thuật ứng dụng sóng cơ học tạo ra bởi luồng khí nén xung lực cao (từ 1,5 đến 4 bar) tác động vào các điểm đau khu trú nhằm mục đích giảm đau và kích thích quá trình lành tổn thương cục bộ.

2.2. Tác dụng sinh học

2.2.1. Cơ chế lan truyền sóng xung kích vào mô cơ thể

Các thiết bị sóng xung kích trong vật lý trị liệu hiện nay thường sử dụng nguyên lý khí nén. Viên đạn được gia tốc bằng áp lực khí nén (5-10m/s), sẽ chuyển động tới đập vào đầu phát làm viên đạn dừng đột ngột, động năng của viên đạn truyền cho đầu phát, nếu đầu phát tiếp xúc với mô qua lớp gen dẫn, động năng này sẽ truyền vào mô cơ thể theo dạng sóng xung kích phân kỳ.

Các tế bào, mô trong cơ thể tại vùng chịu tác động kích thích của sóng xung kích sẽ gây nên các hiện tượng phản xạ, khúc xạ, hấp thụ, truyền qua giống với các tác động cơ học khác. Năng lượng sóng xung kích được hấp thụ trong mô sẽ gây nên các phản ứng sinh học. Tùy thuộc vào các loại mô khác nhau mà đáp ứng sinh học có khác nhau, do đó, hiệu quả điều trị khác nhau.

2.2.2. Hiệu ứng sinh học dưới tác dụng của sóng xung kích

Sóng xung kích gây tác động áp lực cơ học trực tiếp lên mô hoặc tác động gián tiếp qua việc tạo các bóng năng lượng, sau đó, các bóng năng lượng bị vỡ ra tạo áp lực tới mô, tế bào. Tùy thuộc vào mật độ năng lượng của sóng xung kích tác động tới mô, có thể gây ra các hiệu ứng khác nhau, được tóm tắt trong sơ đồ sau:

2.2.3. Tác dụng lâm sàng của sóng xung kích

- Kích thích quá trình sửa chữa và tái tạo mô:

+ Cải thiện chuyển hóa và vi tuần hoàn: Sóng xung kích kích thích quá trình tái tạo mạch máu, hình thành mạch máu mới, cải thiện tình trạng cấp máu tại khu vực tổn thương tạo thuận lợi cho quá trình tái tạo lại mô.

+ Tăng cường sản xuất collagen tạo thuận lợi cho quá trình sửa chữa các cấu trúc bị hư hỏng của hệ cơ xương và dây chằng.

- Giảm đau do giảm căng cơ, ức chế sự co thắt; tăng cường phân tán chất P (chất trung gian dẫn truyền đau).

- Phục hồi vận động do làm tan sự vôi hóa của các nguyên bào sợi.

2.3. Chỉ định và chống chỉ định điều trị

2.3.1. Chỉ định

- Viêm cân gan chân.

- Viêm gân Achille.

- Gai xương gót.

- Đau vùng gân khoeo chân.

- Viêm gân bánh chè.

- Hội chứng đau xương bánh chè, đau cơ chày trước.

- Đau vùng khớp háng và dải chậu chày.

- Đau vùng khớp cùng-chậu.

- Hội chứng đau thắt lưng.

- Hội chứng ống cổ tay.

- Đau do các chồi xương nhỏ bàn tay.

- Tình trạng viêm, canxi hóa của gân vùng khớp vai.

- Viêm lồi cầu xương cánh tay.

- Hội chứng đau cổ vai.

- Điểm đau chói ở cơ.

- Căng dãn/co thắt cơ cấp tính sau hoạt động thể thao.

2.3.2.Chống chỉ định

- Phổi: Sóng xung kích không được có bất kỳ tác động nào trên vùng bề mặt có chứa phổi, gồm có tim, đốt sống ngực, các cơ ở vùng ngực, xương ức.

- Không được tác động lên vùng mắt, vùng não.

- Không tác động trực tiếp lên các dây thần kinh lớn.

- Không điều trị trên vết thương hở.

- Không điều trị trên vùng có cấy ghép kim loại.

- Không điều trị trên các đầu xương đang phát triển.

- Không điều trị trên bộ phận sinh dục.

- Không điều trị trên vùng bụng đối với bệnh nhân mang thai.

- Không điều trị đối với bệnh nhân mắc chứng rối loạn đông máu.

- Không điều trị trên vùng bị nhiễm trùng.

- Không điều trị đối với bệnh nhân ung thư.

- Không điều trị kết hợp với tiêm corticosteroid.

- Có nguy cơ chảy máu: chấn thương cấp, rối loạn đông máu.

- Đầu xương đang phát triển ở trẻ em.

PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân đến điều trị nội trú tại Bệnh viện Y Dược truyền tỉnh Trà Vinh, không phân biệt giới tính và nghề nghiệp, có đủ tiêu chuẩn chọn bệnh theo y học hiện đại và y học cổ truyền, tình nguyện tham gia nghiên cứu.

2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại

+ Đau vùng thắt lưng, đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.

+ Hạn chế tầm vận động cột sống thắt lưng ở các tư thế: cúi, ngửa,nghiêng, quay, Chỉ số Schober, chỉ số tay đất,...

+ Cận lâm sàng có hình ảnh X-quang thường quy, MRI

2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh theo YHCT

Bệnh nhân được chẩn đoán: yêu thống, chứng tý.

3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

  • Bệnh nhân đau vùng thắt lưng nguyên nhân do lao, ung thư, chấn thương cột sống…

  • Bệnh nhân có kèm theo các bệnh khác như: suy tim, bệnh tâm thần…

  • Bệnh nhân có chống chỉ định.

  • Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

  • Bệnh nhân không tuân thủ theo quy trình điều trị.

4. Thiết kế nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau không có nhóm đối chứng.

  • Cỡ mẫu: Gồm >30 bệnh nhân được chẩn đoán là đau cột sống thắt lưng điều trị nội trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Tỉnh Trà Vinh, không phân biệt giới tính và nghề nghiệp, có đủ tiêu chuẩn chọn bệnh, tiến hành tư vấn, cam kết nghiên cứu, thu thập số liệu, đồng thời làm các xét nghiệm để chọn bệnh.

5. Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá

* Tất cả bệnh nhân đều được theo dõi và đánh giá bằng bảng theo dõi

Lúc bắt đầu tham gia điều trị

So sánh trước và sau điều trị.

* Tiêu chuẩn đánh giá:

5.1. Đánh giá triệu chứng cơ năng: Đau theo thang điểm đánh giá đau Wong - Baker

Đánh giá hiệu quả điều trị đau cột sống thắt lưng bằng điện châm kết hợp với sóng xung kích tại Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Trà Vinh

5.2. Đánh giá tầm vận động:

  • Chỉ số Schober . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .:

  • Chỉ số tay đất. .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .:

  • Tầm vận động: Cúi, ngữa, nghiêng, quay

5.3. Đánh giá các triệu chứng khác:

6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

6.1. Thu thập số liệu

  • Đánh giá trực tiếp bằng phiếu nghiên cứu;

  • Đối chiếu với hồ sơ bệnh án lưu.

6.2. Xử lý số liệu

  • Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0

7. Vấn đề y đức trong nghiên cứu: Phương pháp trên không vi phạm về Y đức vì đã thực hiện tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Trà Vinh. Thuộc danh mục kỹ thuật đã được Sở Y tế Trà Vinh phê duyệt thực hiện tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Trà Vinh.

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

1. Kết quả sau điều trị

1.1. Đánh giá theo điểm đau

Điểm đau

Tổng số

Điểm đau TB

KTC 95%

P

Điểm đau trước điều trị

50

7,46

7,16-7,76

= 0,000

Điểm đau sau điều trị đến lần 7

50

1,81

1,55-2,06

Nhận xét: Điểm đau giảm dần; Điểm đau trung bình trước điều trị, sau điều trị 07 lần khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

1.1. Đánh giá theo tầm vận động

Chỉ số

Nghiệm pháp Schober

Tổng số

Chỉ số

KTC 95%

P

Chỉ số trước điều trị

50

11,5

11,34-11,65

= 1,000

Chỉ số sau điều trị đến lần 7

50

13,07

12,9-13,25

Nhận xét: Chỉ số Nghiệm pháp Schober trung bình trước và sau điều trị lần 7 có tăng lên. Tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê P=1 (qua rà soát lúc nhập liệu có sai xót số liệu đánh giá).

1.2. Đánh giá theo tầm vận động

Chỉ số

Khoảng cách tay- mặt đất

Tổng số

Chỉ số

KTC 95%

P

Chỉ số trước điều trị

50

27,44

25,15-29,73

=0,000

Chỉ số sau điều trị

50

15.41

12.91-17,92

Nhận xét: Chỉ số khoảng cách tay – mặt đất trung bình trước và sau điều trị lần 7 có khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0.001.

1.3. Đánh giá kết quả chung sau điều trị:

Số lượng

Tỷ lệ %

Tốt

40

80,00%

Khá

7

14,00%

Trung bình

3

6,00%

Kém

0

0,00%

Tổng

50

100%

Nhận xét: kết quả điều trị chung sau điều trị trong 50 bệnh đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ 80%, Khá chiếm 14%, trung bình chiếm 6%, kém 0%.

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

1. Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp Điện châm kết hợp với Sóng xung kích trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng.

1.1. Đánh giá theo điểm đau

Điểm đau giảm dần; Điểm đau trung bình trước điều trị, sau điều trị 07 lần khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Tuy nhiên đánh giá sau điều trị lần 1 điểm đau không có sự khác biệt phải đến lần điều trị 2 mới có sự khác biệt.

1.2. Đánh giá Chỉ số Nghiệm pháp Schober

Chỉ số Nghiệm pháp Schober trung bình trước và sau điều trị lần 7 có tăng lên.

1.3. Chỉ số Khoảng cách tay- mặt đất

Chỉ số khoảng cách tay – mặt đất trung bình trước và sau điều trị lần 7 có khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0.001.

1.4. Đánh giá kết quả chung sau điều trị:

Kết quả điều trị chung sau điều trị trong 50 bệnh đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ 80%, Khá chiếm 14%, trung bình chiếm 6%, kém 0%.

2. Ghi nhận tác dụng không mong muốn của Điện châm kết hợp với Sóng xung kích trong quá trình điều trị.

Nhóm nghiên cứu ghi nhận 01 tác dụng phụ không mong muốn là đau tại chỗ châm cứu chiếm tỷ lệ 22% bệnh nhân. Chưa ghi nhận tác dụng không mong muốn khác.

3. Kiến nghị.

- Phương pháp điều trị Điện châm kết hợp với Sóng xung kích có hiệu quả điều trị tốt trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng cần đưa vào phác đồ điều trị phổ biến cho người bệnh nội trú và ngoại trú tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền.

- Bác sĩ điều trị cần nâng cao kỹ năng châm cứu để hạn chế tối đa tác dụng đau tại chỗ châm cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Y tế (2013). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.

  2. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp.

  3. Bệnh viện Bạch Mai (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa.

  4. Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm cứu.

  5. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). "Đau thắt lưng", Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.

  6. Quyết định 5013/QĐ-BYT ngày 01/12/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu chuyên môn “hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại”.

BSCKI. Trần Văn Bội; ThSĐD. Vũ Thị Đào Trường Y Dược - Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.

Các tin khác

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Xem thêm
Phiên bản di động