Clinical Characteristics of Chronic Coronary Syndrome in Geriatric Patients

Hội chứng vành mạn trên bệnh nhân cao tuổi

Hội chứng vành mạn (chronic coronary syndrome – CCS) là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến ở người cao tuổi, với tỷ lệ mắc và tử vong gia tăng theo tuổi. Ở người ≥60 tuổi, biểu hiện lâm sàng của CCS thường không điển hình, gây khó khăn trong chẩn đoán và làm chậm trễ điều trị. Bệnh thường đi kèm với các tình trạng như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, bệnh thận mạn,… khiến việc điều trị thêm phần phức tạp. Mục tiêu của bài viết là trình bày tổng quan về dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và quản lý CCS ở người cao tuổi, dựa trên các hướng dẫn quốc tế cũng như kinh nghiệm thực hành lâm sàng tại Việt Nam.

Tóm tắt:

Hội chứng vành mạn (chronic coronary syndrome – CCS) là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến ở người cao tuổi, với tỷ lệ mắc và tử vong gia tăng theo tuổi. Ở người ≥60 tuổi, biểu hiện lâm sàng của CCS thường không điển hình, gây khó khăn trong chẩn đoán và làm chậm trễ điều trị. Bệnh thường đi kèm với các tình trạng như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, bệnh thận mạn,… khiến việc điều trị thêm phần phức tạp. Mục tiêu của bài viết là trình bày tổng quan về dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và quản lý CCS ở người cao tuổi, dựa trên các hướng dẫn quốc tế cũng như kinh nghiệm thực hành lâm sàng tại Việt Nam.

Từ khóa: Hội chứng, vành mạn, bệnh nhân, cao tuổi.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202512

Abstract:

Chronic coronary syndrome (CCS) is one of the common cardiovascular diseases in the elderly, with the incidence and mortality increasing with age. In people ≥60 years old, the clinical manifestations of CCS are often atypical, making diagnosis difficult and delaying treatment. The disease is often accompanied by conditions such as hypertension, diabetes, dyslipidemia, chronic kidney disease, etc., making treatment more complicated. The objective of this article is to present an overview of the epidemiology, clinical manifestations, paraclinical manifestations, treatment and management of CCS in the elderly, based on international guidelines as well as clinical practice experience in Vietnam.

Keywords: Syndrome, chronic coronary, patient, elderly.

Ngày nhận bài: 27.4.2025

Ngày phản biện khoa học: 8.5.2025

Ngày duyệt bài: 22.5.2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

TỔNG QUAN

Hội chứng vành mạn (CCS), theo cập nhật của Hội Tim mạch châu Âu (ESC), là thuật ngữ được sử dụng để thay thế khái niệm “bệnh mạch vành ổn định”, phản ánh bản chất liên tục và biến thiên của thiếu máu cơ tim mạn tính. Việc đổi tên từ ESC 2019 không chỉ mang ý nghĩa học thuật, mà còn thể hiện một bước tiến quan trọng trong thực hành lâm sàng, nhấn mạnh rằng ngay cả những trường hợp bệnh "ổn định" vẫn có nguy cơ diễn tiến thành cấp nếu không được theo dõi và điều trị thích đáng.

CCS bao gồm nhiều hình thái lâm sàng, từ đau thắt ngực mạn đến tình trạng không triệu chứng, chỉ được phát hiện tình cờ qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Ở người cao tuổi, CCS đặc biệt phổ biến do tích lũy yếu tố nguy cơ tim mạch theo thời gian, cùng với lão hóa sinh lý của hệ tuần hoàn. Xơ vữa động mạch, giảm đàn hồi thành mạch và rối loạn điều hòa lưu lượng máu nội mạc là những yếu tố góp phần gia tăng nguy cơ thiếu máu cơ tim ở nhóm tuổi này.

Biểu hiện lâm sàng ở người ≥60 tuổi thường không điển hình, như mệt mỏi, suy nhược, khó thở nhẹ khi gắng sức hoặc giảm dung nạp vận động, thay vì đau thắt ngực rõ ràng như ở người trẻ. Tại Việt Nam, trong bối cảnh dân số đang già hóa nhanh chóng, bệnh lý CCS ở người cao tuổi đặt ra thách thức lớn cho hệ thống y tế. Không chỉ do tỷ lệ mắc và tử vong cao, mà còn vì chi phí điều trị, nhu cầu chăm sóc dài hạn, cùng sự xuất hiện đồng thời của nhiều bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, suy thận, loãng xương, hoặc sa sút trí tuệ.

Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, các hiệp hội chuyên ngành như ESC và AHA đã ban hành các khuyến cáo cụ thể, nhấn mạnh việc tiếp cận cá thể hóa và phối hợp đa chuyên khoa. Bài viết này góp phần hệ thống hóa các dữ liệu dịch tễ, đặc điểm lâm sàng và chiến lược điều trị CCS ở người ≥60 tuổi dựa trên bằng chứng khoa học và thực tiễn tại Việt Nam.

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ

Tại Hoa Kỳ, số bệnh nhân mắc bệnh mạch vành mỗi năm ước tính khoảng 13,2 triệu người. Ở châu Âu, tỷ lệ mắc mới ước tính chiếm 3,5 – 4,1% dân số. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc tăng dần theo thời gian: năm 1991 là 3%, năm 1996 là 6,05% và đến năm 1999 đã lên đến 9,5%, với tỷ lệ tử vong từ 11–36%.

Các yếu tố nguy cơ tích tụ theo tuổi gồm: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, ít vận động, hút thuốc, béo phì và stress. Bên cạnh đó, quá trình lão hóa mạch máu – bao gồm xơ vữa lan tỏa, giảm giãn mạch, và tăng nhạy cảm với thiếu máu – làm tăng nguy cơ biến chứng như nhồi máu cơ tim, suy tim, rối loạn nhịp và tử vong do tim mạch.

PHÂN LOẠI LÂM SÀNG ESC

2019 phân loại CCS thành sáu tình huống lâm sàng chính, bao gồm:

1. Nghi ngờ bệnh động mạch vành (ĐMV) với triệu chứng đau thắt ngực ổn định và/hoặc khó thở.

2. Khởi phát suy tim/giảm chức năng thất trái, nghi ngờ do bệnh ĐMV.

3. Có tiền sử hội chứng vành cấp hoặc tái thông ĐMV trong vòng 1 năm, có hoặc không triệu chứng.

4. Bệnh nhân sau hội chứng vành cấp hoặc tái thông >1 năm.

5. Đau thắt ngực nghi do bệnh vi mạch hoặc co thắt ĐMV.

6. Không triệu chứng, phát hiện bệnh ĐMV qua sàng lọc.

Ở người cao tuổi, biểu hiện không điển hình rất phổ biến: đau âm ỉ vùng ngực trái lan lên cổ, hàm, cánh tay; hoặc chỉ cảm thấy mệt, khó thở khi vận động. Một số đến khám vì suy tim chưa rõ nguyên nhân, EF giảm, được xác định là thiếu máu cơ tim sau khi khảo sát hình ảnh.

Trường hợp có tiền sử đặt stent hoặc phẫu thuật bắc cầu nay tái khám định kỳ, cũng nằm trong CCS. Dù hiếm gặp ở người cao tuổi, đau thắt ngực do bệnh vi mạch hoặc co thắt ĐMV vẫn cần được chú ý, nhất là khi có cơn đau về đêm, ST chênh thoáng qua và đáp ứng tốt với nitrate hoặc chẹn kênh canxi.

Nhiều người cao tuổi không có triệu chứng rõ ràng, bệnh chỉ được phát hiện qua ECG, siêu âm tim hoặc xét nghiệm thường quy. Triệu chứng thường mơ hồ: mệt mỏi, khó thở nhẹ khi gắng sức, giảm khả năng vận động, rối loạn nhịp, đau thượng vị, mất ngủ, chán ăn – dễ bị bỏ sót.

CHẨN ĐOÁN

Việc chẩn đoán CCS ở người cao tuổi gặp nhiều khó khăn do biểu hiện lâm sàng mờ nhạt, khả năng khai thác bệnh sử và phối hợp xét nghiệm hạn chế. Cần khai thác kỹ các triệu chứng dù nhỏ nhất.

Đánh giá nguy cơ bằng thang điểm Framingham, SCORE2, SCORE2-OP, ASCVD,... giúp phân tầng và chỉ định cận lâm sàng hợp lý. Phân loại CCS theo Canadian Cardiovascular Society cũng hữu ích trong theo dõi điều trị.

ECG: phát hiện bất thường ST-T, block nhánh, rung nhĩ, nhưng độ nhạy thấp. Siêu âm tim: đánh giá chức năng thất, vận động vùng, van tim. Xét nghiệm: đường huyết, HbA1c, lipid máu, creatinin, men tim (troponin, CK-MB,…). Test gắng sức/Xạ hình: hữu ích nhưng phải cân nhắc khả năng vận động của người bệnh. MSCT mạch vành: phương pháp không xâm lấn có độ chính xác cao. Chụp ĐMV qua da: tiêu chuẩn vàng, chỉ định khi điều trị nội khoa không hiệu quả.

Công nghệ mới như FFR-CT, iFR hỗ trợ đánh giá huyết động tổn thương ĐMV mà không cần can thiệp ngay. Ngoài ra, cần đánh giá toàn diện người bệnh: suy yếu, thiếu máu, sa sút trí tuệ, nguy cơ té ngã… để xây dựng kế hoạch điều trị an toàn.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị CCS ở người cao tuổi là cá thể hóa, phối hợp điều trị triệu chứng, kiểm soát yếu tố nguy cơ, phòng ngừa biến cố tim mạch và cải thiện chất lượng sống.

Nhiều nghiên cứu (COURAGE 2007, ISCHEMIA 2020) cho thấy điều trị nội khoa tối ưu (OMT) không kém can thiệp ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định. Tuy nhiên, với bệnh nhân có tổn thương thân chung hoặc đa nhánh, hoặc triệu chứng nặng ảnh hưởng chất lượng sống, PCI/CABG vẫn có vai trò.

OMT bao gồm:

  • Aspirin liều thấp / Clopidogrel

  • Statin liều cao (LDL-c < 1.4 mmol/L)

  • Chẹn beta (Metoprolol, Bisoprolol...)

  • ƯCMC hoặc ARB (nếu có THA, ĐTĐ)

  • Nitrate, chẹn kênh canxi, Trimetazidine khi còn triệu chứng.

PCI ưu tiên khi tổn thương đơn nhánh hoặc không phức tạp. CABG phù hợp tổn thương lan tỏa, thân chung hoặc ĐTĐ kèm nhiều nhánh. Quyết định nên qua hội chẩn đa chuyên khoa.

THEO DÕI Bệnh nhân cần tái khám mỗi 3–6 tháng: theo dõi triệu chứng, huyết áp, lipid, đường máu, chức năng thận và tác dụng phụ thuốc. Siêu âm tim mỗi 6–12 tháng.

Chương trình phục hồi chức năng tim mạch có vai trò thiết yếu: tập luyện cá thể hóa, tư vấn dinh dưỡng, hỗ trợ tâm lý, kiểm soát stress. Các nghiên cứu cho thấy, phục hồi tim mạch sau can thiệp giúp giảm tái nhập viện, giảm tử vong.

Với người cao tuổi, cần phối hợp đa chuyên khoa: tim mạch, lão khoa, phục hồi chức năng, dinh dưỡng, xã hội học… Vai trò của gia đình và cộng đồng đặc biệt quan trọng, nhất là với người sống đơn thân hoặc suy giảm nhận thức – nhằm nâng cao chất lượng sống và hiệu quả điều trị bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Knuuti J, et al. 2019 ESC Guidelines on chronic coronary syndromes. Eur Heart J. 2020;41(3):407-477.

2. Benjamin EJ, et al. Heart Disease and Stroke Statistics—2023 Update. Circulation. 2023;147:e93–e621.

3. Phạm Nguyễn Vinh. Bệnh mạch vành ổn định. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 2021.

4. Yusuf S, et al. Effects of antiplatelet therapy in older adults. Lancet. 2002;360:7–22.

5. Maron DJ, et al. Initial Invasive or Conservative Strategy for Stable Coronary Disease. N Engl J Med. 2020;382:1395-1407.

6. Aronow WS. Management of chronic stable angina in the elderly. Am J Geriatr Cardiol. 2006;15(2):86–91.

7. Nguyen Van L. Tỷ lệ bệnh mạch vành ở người già. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021.

8. Graham G. Disparities in cardiovascular disease risk in the elderly. J Geriatr Cardiol. 2015;12(2):135–142.

9. Vetrano DL, et al. Multimorbidity and Polypharmacy in Older Adults. J Gerontol A Biol Sci Med Sci. 2018;73(10):1413–1419.

10. Fihn SD, et al. 2012 AHA/ACC Guideline for the Diagnosis and Management of Patients With Stable Ischemic Heart Disease. Circulation. 2012;126:e354–e471.

11. Boden WE, O'Rourke RA, Teo KK, et al. Optimal medical therapy with or without PCI for stable coronary disease. N Engl J Med. 2007 Apr 12;356(15):1503-16. doi: 10.1056/NEJMoa070829. Epub 2007 Mar 26. PMID: 17387127.

12. Cortés C, Johnson TW, et al. ISCHEMIA trial: The long-awaited evidence to confirm our prejudices. Cardiol J. 2020;27(4):336-341. doi: 10.5603/CJ.2020.0109. PMID: 32929701; PMCID: PMC8016014.

ThS.BS. Trần Hoàng Minh - ThS.BS. Nguyễn Thị Thúy Duy Trường Đại học Trà Vinh - Trường Y Dược
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Người cao tuổi và bệnh gan: những điều cần lưu ý

Người cao tuổi và bệnh gan: những điều cần lưu ý

Bệnh gan là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến ở người cao tuổi. Với sự lão hóa của cơ thể, chức năng gan có thể suy giảm, dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh lý về gan. Việc nhận thức và hiểu biết về bệnh gan ở người cao tuổi là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe.
Bệnh thận ở người cao tuổi: Những điều cần biết

Bệnh thận ở người cao tuổi: Những điều cần biết

Bệnh thận là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến ở người cao tuổi. Khi tuổi tác tăng lên, chức năng thận có xu hướng suy giảm, dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Việc hiểu rõ về bệnh thận ở người cao tuổi không chỉ giúp nâng cao nhận thức mà còn giúp người bệnh và gia đình có những biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Bất ngờ với tác dụng của cây dong riềng đỏ  hỗ trợ chữa trị bệnh mạch vành

Bất ngờ với tác dụng của cây dong riềng đỏ hỗ trợ chữa trị bệnh mạch vành

Cây Dong riềng đỏ tiếng Nùng Cao Bằng gọi đó là cây Slim khỏn, người Nùng Văn quan Lạng sơn gọi là cây Slim tàu tẳng. Cây Dong riềng đỏ có tên khoa học là Canna edulis – Kur thuộc họ Cannaceae. Ngày nay, cây Dong riềng đỏ được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
Xem thêm
Phiên bản di động