Clinical Characteristics of Chronic Coronary Syndrome in Geriatric Patients

Hội chứng vành mạn trên bệnh nhân cao tuổi

Hội chứng vành mạn (chronic coronary syndrome – CCS) là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến ở người cao tuổi, với tỷ lệ mắc và tử vong gia tăng theo tuổi. Ở người ≥60 tuổi, biểu hiện lâm sàng của CCS thường không điển hình, gây khó khăn trong chẩn đoán và làm chậm trễ điều trị. Bệnh thường đi kèm với các tình trạng như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, bệnh thận mạn,… khiến việc điều trị thêm phần phức tạp. Mục tiêu của bài viết là trình bày tổng quan về dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và quản lý CCS ở người cao tuổi, dựa trên các hướng dẫn quốc tế cũng như kinh nghiệm thực hành lâm sàng tại Việt Nam.

Tóm tắt:

Hội chứng vành mạn (chronic coronary syndrome – CCS) là một trong những bệnh lý tim mạch phổ biến ở người cao tuổi, với tỷ lệ mắc và tử vong gia tăng theo tuổi. Ở người ≥60 tuổi, biểu hiện lâm sàng của CCS thường không điển hình, gây khó khăn trong chẩn đoán và làm chậm trễ điều trị. Bệnh thường đi kèm với các tình trạng như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, bệnh thận mạn,… khiến việc điều trị thêm phần phức tạp. Mục tiêu của bài viết là trình bày tổng quan về dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và quản lý CCS ở người cao tuổi, dựa trên các hướng dẫn quốc tế cũng như kinh nghiệm thực hành lâm sàng tại Việt Nam.

Từ khóa: Hội chứng, vành mạn, bệnh nhân, cao tuổi.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202512

Abstract:

Chronic coronary syndrome (CCS) is one of the common cardiovascular diseases in the elderly, with the incidence and mortality increasing with age. In people ≥60 years old, the clinical manifestations of CCS are often atypical, making diagnosis difficult and delaying treatment. The disease is often accompanied by conditions such as hypertension, diabetes, dyslipidemia, chronic kidney disease, etc., making treatment more complicated. The objective of this article is to present an overview of the epidemiology, clinical manifestations, paraclinical manifestations, treatment and management of CCS in the elderly, based on international guidelines as well as clinical practice experience in Vietnam.

Keywords: Syndrome, chronic coronary, patient, elderly.

Ngày nhận bài: 27.4.2025

Ngày phản biện khoa học: 8.5.2025

Ngày duyệt bài: 22.5.2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

TỔNG QUAN

Hội chứng vành mạn (CCS), theo cập nhật của Hội Tim mạch châu Âu (ESC), là thuật ngữ được sử dụng để thay thế khái niệm “bệnh mạch vành ổn định”, phản ánh bản chất liên tục và biến thiên của thiếu máu cơ tim mạn tính. Việc đổi tên từ ESC 2019 không chỉ mang ý nghĩa học thuật, mà còn thể hiện một bước tiến quan trọng trong thực hành lâm sàng, nhấn mạnh rằng ngay cả những trường hợp bệnh "ổn định" vẫn có nguy cơ diễn tiến thành cấp nếu không được theo dõi và điều trị thích đáng.

CCS bao gồm nhiều hình thái lâm sàng, từ đau thắt ngực mạn đến tình trạng không triệu chứng, chỉ được phát hiện tình cờ qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Ở người cao tuổi, CCS đặc biệt phổ biến do tích lũy yếu tố nguy cơ tim mạch theo thời gian, cùng với lão hóa sinh lý của hệ tuần hoàn. Xơ vữa động mạch, giảm đàn hồi thành mạch và rối loạn điều hòa lưu lượng máu nội mạc là những yếu tố góp phần gia tăng nguy cơ thiếu máu cơ tim ở nhóm tuổi này.

Biểu hiện lâm sàng ở người ≥60 tuổi thường không điển hình, như mệt mỏi, suy nhược, khó thở nhẹ khi gắng sức hoặc giảm dung nạp vận động, thay vì đau thắt ngực rõ ràng như ở người trẻ. Tại Việt Nam, trong bối cảnh dân số đang già hóa nhanh chóng, bệnh lý CCS ở người cao tuổi đặt ra thách thức lớn cho hệ thống y tế. Không chỉ do tỷ lệ mắc và tử vong cao, mà còn vì chi phí điều trị, nhu cầu chăm sóc dài hạn, cùng sự xuất hiện đồng thời của nhiều bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, suy thận, loãng xương, hoặc sa sút trí tuệ.

Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, các hiệp hội chuyên ngành như ESC và AHA đã ban hành các khuyến cáo cụ thể, nhấn mạnh việc tiếp cận cá thể hóa và phối hợp đa chuyên khoa. Bài viết này góp phần hệ thống hóa các dữ liệu dịch tễ, đặc điểm lâm sàng và chiến lược điều trị CCS ở người ≥60 tuổi dựa trên bằng chứng khoa học và thực tiễn tại Việt Nam.

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ

Tại Hoa Kỳ, số bệnh nhân mắc bệnh mạch vành mỗi năm ước tính khoảng 13,2 triệu người. Ở châu Âu, tỷ lệ mắc mới ước tính chiếm 3,5 – 4,1% dân số. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc tăng dần theo thời gian: năm 1991 là 3%, năm 1996 là 6,05% và đến năm 1999 đã lên đến 9,5%, với tỷ lệ tử vong từ 11–36%.

Các yếu tố nguy cơ tích tụ theo tuổi gồm: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, ít vận động, hút thuốc, béo phì và stress. Bên cạnh đó, quá trình lão hóa mạch máu – bao gồm xơ vữa lan tỏa, giảm giãn mạch, và tăng nhạy cảm với thiếu máu – làm tăng nguy cơ biến chứng như nhồi máu cơ tim, suy tim, rối loạn nhịp và tử vong do tim mạch.

PHÂN LOẠI LÂM SÀNG ESC

2019 phân loại CCS thành sáu tình huống lâm sàng chính, bao gồm:

1. Nghi ngờ bệnh động mạch vành (ĐMV) với triệu chứng đau thắt ngực ổn định và/hoặc khó thở.

2. Khởi phát suy tim/giảm chức năng thất trái, nghi ngờ do bệnh ĐMV.

3. Có tiền sử hội chứng vành cấp hoặc tái thông ĐMV trong vòng 1 năm, có hoặc không triệu chứng.

4. Bệnh nhân sau hội chứng vành cấp hoặc tái thông >1 năm.

5. Đau thắt ngực nghi do bệnh vi mạch hoặc co thắt ĐMV.

6. Không triệu chứng, phát hiện bệnh ĐMV qua sàng lọc.

Ở người cao tuổi, biểu hiện không điển hình rất phổ biến: đau âm ỉ vùng ngực trái lan lên cổ, hàm, cánh tay; hoặc chỉ cảm thấy mệt, khó thở khi vận động. Một số đến khám vì suy tim chưa rõ nguyên nhân, EF giảm, được xác định là thiếu máu cơ tim sau khi khảo sát hình ảnh.

Trường hợp có tiền sử đặt stent hoặc phẫu thuật bắc cầu nay tái khám định kỳ, cũng nằm trong CCS. Dù hiếm gặp ở người cao tuổi, đau thắt ngực do bệnh vi mạch hoặc co thắt ĐMV vẫn cần được chú ý, nhất là khi có cơn đau về đêm, ST chênh thoáng qua và đáp ứng tốt với nitrate hoặc chẹn kênh canxi.

Nhiều người cao tuổi không có triệu chứng rõ ràng, bệnh chỉ được phát hiện qua ECG, siêu âm tim hoặc xét nghiệm thường quy. Triệu chứng thường mơ hồ: mệt mỏi, khó thở nhẹ khi gắng sức, giảm khả năng vận động, rối loạn nhịp, đau thượng vị, mất ngủ, chán ăn – dễ bị bỏ sót.

CHẨN ĐOÁN

Việc chẩn đoán CCS ở người cao tuổi gặp nhiều khó khăn do biểu hiện lâm sàng mờ nhạt, khả năng khai thác bệnh sử và phối hợp xét nghiệm hạn chế. Cần khai thác kỹ các triệu chứng dù nhỏ nhất.

Đánh giá nguy cơ bằng thang điểm Framingham, SCORE2, SCORE2-OP, ASCVD,... giúp phân tầng và chỉ định cận lâm sàng hợp lý. Phân loại CCS theo Canadian Cardiovascular Society cũng hữu ích trong theo dõi điều trị.

ECG: phát hiện bất thường ST-T, block nhánh, rung nhĩ, nhưng độ nhạy thấp. Siêu âm tim: đánh giá chức năng thất, vận động vùng, van tim. Xét nghiệm: đường huyết, HbA1c, lipid máu, creatinin, men tim (troponin, CK-MB,…). Test gắng sức/Xạ hình: hữu ích nhưng phải cân nhắc khả năng vận động của người bệnh. MSCT mạch vành: phương pháp không xâm lấn có độ chính xác cao. Chụp ĐMV qua da: tiêu chuẩn vàng, chỉ định khi điều trị nội khoa không hiệu quả.

Công nghệ mới như FFR-CT, iFR hỗ trợ đánh giá huyết động tổn thương ĐMV mà không cần can thiệp ngay. Ngoài ra, cần đánh giá toàn diện người bệnh: suy yếu, thiếu máu, sa sút trí tuệ, nguy cơ té ngã… để xây dựng kế hoạch điều trị an toàn.

ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị CCS ở người cao tuổi là cá thể hóa, phối hợp điều trị triệu chứng, kiểm soát yếu tố nguy cơ, phòng ngừa biến cố tim mạch và cải thiện chất lượng sống.

Nhiều nghiên cứu (COURAGE 2007, ISCHEMIA 2020) cho thấy điều trị nội khoa tối ưu (OMT) không kém can thiệp ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định. Tuy nhiên, với bệnh nhân có tổn thương thân chung hoặc đa nhánh, hoặc triệu chứng nặng ảnh hưởng chất lượng sống, PCI/CABG vẫn có vai trò.

OMT bao gồm:

  • Aspirin liều thấp / Clopidogrel

  • Statin liều cao (LDL-c < 1.4 mmol/L)

  • Chẹn beta (Metoprolol, Bisoprolol...)

  • ƯCMC hoặc ARB (nếu có THA, ĐTĐ)

  • Nitrate, chẹn kênh canxi, Trimetazidine khi còn triệu chứng.

PCI ưu tiên khi tổn thương đơn nhánh hoặc không phức tạp. CABG phù hợp tổn thương lan tỏa, thân chung hoặc ĐTĐ kèm nhiều nhánh. Quyết định nên qua hội chẩn đa chuyên khoa.

THEO DÕI Bệnh nhân cần tái khám mỗi 3–6 tháng: theo dõi triệu chứng, huyết áp, lipid, đường máu, chức năng thận và tác dụng phụ thuốc. Siêu âm tim mỗi 6–12 tháng.

Chương trình phục hồi chức năng tim mạch có vai trò thiết yếu: tập luyện cá thể hóa, tư vấn dinh dưỡng, hỗ trợ tâm lý, kiểm soát stress. Các nghiên cứu cho thấy, phục hồi tim mạch sau can thiệp giúp giảm tái nhập viện, giảm tử vong.

Với người cao tuổi, cần phối hợp đa chuyên khoa: tim mạch, lão khoa, phục hồi chức năng, dinh dưỡng, xã hội học… Vai trò của gia đình và cộng đồng đặc biệt quan trọng, nhất là với người sống đơn thân hoặc suy giảm nhận thức – nhằm nâng cao chất lượng sống và hiệu quả điều trị bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Knuuti J, et al. 2019 ESC Guidelines on chronic coronary syndromes. Eur Heart J. 2020;41(3):407-477.

2. Benjamin EJ, et al. Heart Disease and Stroke Statistics—2023 Update. Circulation. 2023;147:e93–e621.

3. Phạm Nguyễn Vinh. Bệnh mạch vành ổn định. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 2021.

4. Yusuf S, et al. Effects of antiplatelet therapy in older adults. Lancet. 2002;360:7–22.

5. Maron DJ, et al. Initial Invasive or Conservative Strategy for Stable Coronary Disease. N Engl J Med. 2020;382:1395-1407.

6. Aronow WS. Management of chronic stable angina in the elderly. Am J Geriatr Cardiol. 2006;15(2):86–91.

7. Nguyen Van L. Tỷ lệ bệnh mạch vành ở người già. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021.

8. Graham G. Disparities in cardiovascular disease risk in the elderly. J Geriatr Cardiol. 2015;12(2):135–142.

9. Vetrano DL, et al. Multimorbidity and Polypharmacy in Older Adults. J Gerontol A Biol Sci Med Sci. 2018;73(10):1413–1419.

10. Fihn SD, et al. 2012 AHA/ACC Guideline for the Diagnosis and Management of Patients With Stable Ischemic Heart Disease. Circulation. 2012;126:e354–e471.

11. Boden WE, O'Rourke RA, Teo KK, et al. Optimal medical therapy with or without PCI for stable coronary disease. N Engl J Med. 2007 Apr 12;356(15):1503-16. doi: 10.1056/NEJMoa070829. Epub 2007 Mar 26. PMID: 17387127.

12. Cortés C, Johnson TW, et al. ISCHEMIA trial: The long-awaited evidence to confirm our prejudices. Cardiol J. 2020;27(4):336-341. doi: 10.5603/CJ.2020.0109. PMID: 32929701; PMCID: PMC8016014.

ThS.BS. Trần Hoàng Minh - ThS.BS. Nguyễn Thị Thúy Duy Trường Đại học Trà Vinh - Trường Y Dược
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Lợi ích của protein thực vật đối với sự phát triển cơ bắp

Lợi ích của protein thực vật đối với sự phát triển cơ bắp

Protein là một trong những dưỡng chất quan trọng giúp cơ thể phát triển và duy trì sức khỏe. Đặc biệt, protein thực vật ngày càng được ưa chuộng nhờ tính lành mạnh và lợi ích mà nó mang lại cho cơ bắp cũng như sức khỏe tổng thể.
Thực phẩm làm chậm lão hóa não – Hỗ trợ giảm nguy cơ Alzheimer

Thực phẩm làm chậm lão hóa não – Hỗ trợ giảm nguy cơ Alzheimer

Trong nhịp sống hiện đại đầy bận rộn, việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh để tăng cường sức khỏe não bộ ngày càng trở nên quan trọng. Các chuyên gia dinh dưỡng đã khuyến nghị một số loại thực phẩm không chỉ giúp cải thiện trí nhớ, khả năng tập trung mà còn giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh liên quan đến suy giảm trí tuệ.
Triển lãm Quốc tế VIREC 2025: Bước tiến mới trong chăm sóc người cao tuổi tại Việt Nam

Triển lãm Quốc tế VIREC 2025: Bước tiến mới trong chăm sóc người cao tuổi tại Việt Nam

Từ ngày 4 đến 6/12/2025, Trung tâm Triển lãm Quốc tế Hà Nội (I.C.E) sẽ trở thành điểm đến của hàng ngàn khách tham quan trong nước và quốc tế khi lần đầu tiên Việt Nam tổ chức Triển lãm Quốc tế về Chăm sóc và Phục hồi Chức năng Người Cao Tuổi (VIREC 2025). Đây là sự kiện mang tính đột phá, được tổ chức bởi Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Hội Giáo dục Chăm sóc Sức khỏe Cộng đồng Việt Nam, phối hợp cùng Công ty Vinexad thuộc Bộ Công Thương.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động