A Study on Attitudes Toward Cerebral Stroke Prevention in Type 2 Diabetic Patients at Tra Vinh Provincial General Hospital, 2024

THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

Đột quỵ là một trong những bệnh lý nguy hiểm, tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư và cao hơn cả nhồi máu cơ tim. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế, để lại nhiều di chứng nặng nề, tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Tóm tắt:

Các nghiên cứu trước đây cho thấy hiểu biết về đột quỵ trong cộng đồng còn thấp, thái độ còn chủ quan dẫn đến xử trí sai và tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế kịp thời còn hạn chế. Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ gây đột quỵ, đặc biệt là nhồi máu não. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 311 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2024. Kết quả cho thấy 97,7% người bệnh có thái độ đạt trong dự phòng đột quỵ não, thể hiện kết quả khả quan trong nhận thức và thái độ của nhóm nghiên cứu.

Từ khóa: Đột quỵ, Đái tháo đường.

DOI: http://doi.org/10.63472/sucv.06202502

Summary:

Previous studies have shown that community awareness of stroke remains low, with a generally complacent attitude leading to inappropriate responses and limited timely access to medical services. Diabetes mellitus is a risk factor for stroke, particularly ischemic stroke. This study employed a cross-sectional descriptive design involving 311 outpatients with type 2 diabetes mellitus at Tra Vinh General Hospital from May to July 2024. The results indicated that 97.7% of patients demonstrated an appropriate attitude toward stroke prevention, reflecting a positive outcome in the awareness and attitudes of the study population.

Keywords: Stroke; Diabetes mellitus.

Ngày nhận bài: 7/5/2025

Ngày phản biện khoa học: 11/5/2025

Ngày duyệt bài: 27/5/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

Đặt vấn đề

Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 200.000 ca mắc đột quỵ mới mỗi năm [1]. Trong số các trường hợp sống sót, có khoảng 10 - 13% bị tàn phế, 12% hồi phục một phần và chỉ 25% có thể đi lại độc lập [2]. Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ đột quỵ, đặc biệt là nhồi máu não, cao gấp 1,5–3 lần so với người không mắc bệnh [3]. Theo Xuân Thị Thu Hương (2021), thái độ xử trí khi phát hiện đột quỵ còn chậm và mang tính truyền miệng, dẫn đến xử trí sai và chỉ 25% bệnh nhân được đưa đi cấp cứu kịp thời. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy chỉ 7,1% người tham gia chọn gọi cấp cứu và 47,6% chọn chờ bệnh nhân ổn định mới đưa đi viện [4].

Tổng quan nghiên cứu

Đột quỵ là tình trạng tổn thương não cấp tính do thiếu máu hoặc xuất huyết não. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 15 triệu người bị đột quỵ, trong đó 5 triệu tử vong và 5 triệu bị tàn phế suốt đời. Bệnh gây hậu quả nặng nề về sức khỏe, tinh thần, và kinh tế cho người bệnh cũng như cộng đồng [5]. Các yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi, giới, nghề nghiệp và các yếu tố thay đổi được như tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá [6], [7]. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và nguy cơ đột quỵ lên gấp 2–3 lần [8]. Mặc dù vậy, nghiên cứu của Xuân Thị Thu Hương cũng ghi nhận tỉ lệ gọi cấp cứu khi có dấu hiệu đột quỵ chỉ đạt 7,1% [4]. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc cải thiện thái độ dự phòng.

Kết quả và thảo luận

Biểu đồ 1. Thái độ về dự phòng đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường type 2

Tỉ lệ người bệnh có thái độ đạt là 97,7% (n = 304). Kết quả này phản ánh sự nhận thức tích cực và sự tiếp nhận tốt thông tin về phòng ngừa đột quỵ. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Nguyệt (96,3%) [9], cho thấy xu hướng tương đồng trong cộng đồng. Thái độ tích cực có thể thúc đẩy hành vi phòng ngừa và cải thiện sức khỏe tim mạch, từ đó nâng cao chất lượng sống.

THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

Bảng 2. Thái độ dự phòng của đối tượng nghiên cứu về đột quỵ (n = 311)

Câu hỏi

Rất đồng ý

Đồng ý

Không ý kiến

Không đồng ý

Rất không đồng ý

Sẵn sàng phòng ngừa đột quỵ

125 (40,2%)

182 (58,5%)

3 (1,0%)

1 (0,3%)

0 (0%)

Dự phòng đột quỵ là cần thiết

125 (40,2%)

183 (58,8%)

3 (1,0%)

0 (0%)

0 (0%)

Đột quỵ gây áp lực kinh tế, tinh thần

111 (35,7%)

176 (56,6%)

24 (7,7%)

0 (0%)

0 (0%)

Có 98,7% người bệnh cho rằng đột quỵ có thể phòng ngừa. So với nghiên cứu của Nguyễn Phương Thúy (92%) [10] và Nguyễn Thị Thanh Tình (54,7%) [11], kết quả cho thấy sự khác biệt về mức độ nhận thức giữa các quần thể nghiên cứu.

Bảng 3. Mối liên quan giữa thái độ và đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố

Thái độ (311)

Giá trị P

OR (95% KTC)

Đạt (304)

Không đạt (7)

n (%)

n (%)

Tuổi

18-36

6 (100)

0 (0)

0,706

1

37-55

64 (96,97)

2 (3,03)

0,999

0 (0)

55-70

190 (98,45)

3 (1,55)

0,713

0,688 (0,093-5,066)

>70

44 (95,65)

2 (4,35)

0,255

0,347 (0,056-2,142)

Giới tính

Nam

96(98,0%)

2(2,0%)

Nữ

208(97,7%)

5(2,3%)

0,214

0,711(0,415-1,218)

Dân tộc

Kinh

266 (98,52)

4 (1,48)

0,03

1

Hoa

3 (75)

1 (25)

0,131

0,263 (0,046-1,49)

Khmer

35 (94,59)

2 (5,41)

0,196

5,833 (0,402-84,605)

Số năm đã mắc bệnh đái tháo đường

Dưới 1 năm

26 (100)

0 (0)

1

1

2-3 năm

33 (97,06)

1 (2,94)

0,998

0 (0)

3-4 năm

43 (100)

0 (0)

0,985

1,02 (0,119-8,747)

>4 năm

202 (97,12)

6 (2,88)

0,998

0 (0)

Tiền sử gia đình có đột quỵ

23 (95,83)

1 (4,17)

1

Không

281 (97,91)

6 (2,09)

0,519

2,036 (0,235-17,643)

Kết quả cho thấy tỉ lệ thái độ đạt ở nhóm tuổi 37–70 rất cao (từ 95,65–98,45%). Nhóm 18–36 tuổi có tỉ lệ đạt 100%, tuy nhiên mẫu nhỏ và không có ý nghĩa thống kê. Giới tính không có sự khác biệt (nam 98%, nữ 97,7%), giá trị OR = 0,711 và p = 0,214. Điều này phản ánh mức độ nhận thức tương đương giữa hai giới, nhưng vẫn cần nghiên cứu sâu hơn để xác định yếu tố văn hóa hoặc cá nhân ảnh hưởng đến hành vi dự phòng.

Về dân tộc, nhóm Kinh có tỉ lệ đạt cao nhất (98,52%), có ý nghĩa thống kê (p = 0,03). Nhóm Hoa (75%) và Khmer (94,59%) không có sự khác biệt thống kê rõ ràng nhưng cho thấy cần tăng cường thông tin y tế phù hợp văn hóa.

Về thời gian mắc bệnh, không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm (p > 0,05). Điều này cho thấy thời gian mắc đái tháo đường không ảnh hưởng nhiều đến thái độ dự phòng đột quỵ.

Tiền sử gia đình có đột quỵ không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,519). Tuy nhiên, tỉ lệ thái độ đạt ở nhóm có tiền sử (95,83%) thấp hơn nhóm không có (97,91%). Mẫu nhỏ ở nhóm có tiền sử có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích, cần nghiên cứu thêm.

Kết luận

Đánh giá về thái độ của người bệnh mắc bệnh đái tháo đường type II, tỉ lệ người bệnh có thái độ đạt là 97,7% và thái độ không đạt là 2,3%.

Tài liệu tham khảo

  1. Mai Duy Tôn (2020). “ Đột quỵ não, những nguyên tắc vàng trong dự phòng và chăm sóc đột quỵ”, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội 11. Nguyễn Văn Thắng và các cộng sự. (2011), “Thay đổi hiểu biết và thực hành về dự phòng đột quỵ não của người cao tuổi tại hai xã Trường yên và Lam Điền huyện Chương Mỹ, Hà Nội”, Y học thực hành. 767(6), tr 73-78.
  2. Nguyễn Văn Triệu (2009). “Các biện pháp dự phòng tai biến mạch máu não”. Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.21
  3. American Heart Association. Heart Dissease and Stroke Stroke Statistics_2004 Update. Dallas, Tex: American Heart Association; 2003 27
  4. Xuân Thị Thu Hương, Phạm Văn Cường, Nguyễn Thị Cúc, Trần Võ Hoàn, Đào Như Yến, Đỗ Thị Tuyết (2022). “Nghiên cứu nhận thức của người nhà bệnh nhân về đột quỵ não, sự khác biệt thông qua giáo dục”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, tr. 169-177.
  5. World Health Organization. “Stroke, Cerebrovascular accident”. [https://www.emro.who.int/health-topics/stroke-cerebrovascular-accident/index.html ], truy cập ngày 17/1/2024
  6. Đoàn Phước Thuộc, Nguyễn Thị Hường, Lê Chuyển, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Đoàn Phạm Phước Long, Dương Thị Hồng Liên. (2018). “Mức độ nguy cơ đột quỵ và một số yếu tố liên quan đến mức độ nguy cơ cao ở người dân tỉnh Thừa Thiên Huế”. Trường Đại học y dược Huế, tr. 39-44
  7. Nguyễn Hải Linh, Nguyễn Văn Tuyến, Đỗ Đức Thuần (2023). “Phân tích một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân đột quỵ não dưới 45 tuổi”, Tạp chí Y học Việt Nam 503(1), tr. 242-246
  8. Béjot Y. and Giroud M (2010), Stroke in diabetic patients. Diabetes & Metabolism. 36 Suppl 3:s84-7
  9. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Văn Tuấn Trần, Thị Quyên Lê, Thị Uyên Hồng Món, and Thị Huyền Bùi , trans. 2024. “Kiến thức, thái độ Và thực hành của người Cao tuổi về dự phòng đột quỵ não tại Thái Nguyên”. Tạp Chí thần Kinh học Việt Nam 2 (41): 32-40. https://doi.org/10.62511/vjn.41.2024.016.
  10. Nguyễn Phương Thúy, Trần Văn Tuấn, Tạ Thị Hiền, Nguyễn Thị Khánh, Bùi Thị Huyền, Hoàng Thị Hương, Nguyễn Hữu Đức, Lê Thị Quyên, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Món Thị Uyên Hồng (2022) “Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành, về đột quỵ não của bệnh nhân và người chăm sóc tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên” Hội thần kinh học Việt Nam.
  11. Nguyễn Thị Thanh Tình, Lê Văn Tuấn, Norwood Susan (2014), “Kiến thức và thái độ của người bệnh trong phòng ngừa tai biến mạch máu não thứ phát”, Tạp chí nghiên cứu Y học TP. Hồ Chí Minh , 18 (2).
ThSĐD. Huỳnh Tố Như; CNĐD. Danh Thị Ngọc Huỳnh ThS. Huỳnh Thị Xuân Linh - Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Cảnh báo sức khỏe mùa lạnh: Nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim gia tăng

Cảnh báo sức khỏe mùa lạnh: Nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim gia tăng

Mỗi khi thời tiết chuyển lạnh, cơ thể con người phải đối mặt với nhiều thử thách trong việc thích nghi. Đặc biệt, không khí lạnh có thể làm gia tăng nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim, những biến cố tim mạch nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng. Theo các chuyên gia y tế, hiện tượng này không chỉ xảy ra ở người cao tuổi hay người có bệnh lý nền, mà ngay cả những người trẻ khỏe cũng không hoàn toàn miễn dịch.
Dự án “Strike out stroke” cùng hành động ngăn chặn nguy cơ đột quỵ ở người trẻ

Dự án “Strike out stroke” cùng hành động ngăn chặn nguy cơ đột quỵ ở người trẻ

(SKV) - Từng được xem là căn bệnh của người lớn tuổi, đột quỵ (tai biến mạch máu não) nay đang có xu hướng trẻ hóa đáng lo ngại. Theo Tổ chức Đột quỵ Thế giới (WSO), khoảng 16% số ca đột quỵ mới mỗi năm xảy ra ở người trong độ tuổi 15–49, và hiện có hơn 22 triệu người trẻ trên toàn cầu đang phải sống chung với các di chứng của bệnh.
Triển lãm “bạn có khỏe không?”: Điểm chạm nghệ thuật giúp người trẻ đối diện nguy cơ đột quỵ

Triển lãm “bạn có khỏe không?”: Điểm chạm nghệ thuật giúp người trẻ đối diện nguy cơ đột quỵ

(SKV) - Sau hai giai đoạn lan tỏa thông điệp online, dự án Strike Out Stroke do sinh viên truyền thông Đại học FPT Đà Nẵng tổ chức chính thức mở đơn đăng ký Triển lãm trải nghiệm và tương tác nghệ thuật “Bạn có khỏe không?” hứa hẹn sẽ là điểm đến thú vị trong tháng 11 này.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động