THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024
Tóm tắt:
Các nghiên cứu trước đây cho thấy hiểu biết về đột quỵ trong cộng đồng còn thấp, thái độ còn chủ quan dẫn đến xử trí sai và tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế kịp thời còn hạn chế. Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ gây đột quỵ, đặc biệt là nhồi máu não. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 311 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2024. Kết quả cho thấy 97,7% người bệnh có thái độ đạt trong dự phòng đột quỵ não, thể hiện kết quả khả quan trong nhận thức và thái độ của nhóm nghiên cứu.
Từ khóa: Đột quỵ, Đái tháo đường.
DOI: http://doi.org/10.63472/sucv.06202502
Summary:
Previous studies have shown that community awareness of stroke remains low, with a generally complacent attitude leading to inappropriate responses and limited timely access to medical services. Diabetes mellitus is a risk factor for stroke, particularly ischemic stroke. This study employed a cross-sectional descriptive design involving 311 outpatients with type 2 diabetes mellitus at Tra Vinh General Hospital from May to July 2024. The results indicated that 97.7% of patients demonstrated an appropriate attitude toward stroke prevention, reflecting a positive outcome in the awareness and attitudes of the study population.
Keywords: Stroke; Diabetes mellitus.
Ngày nhận bài: 7/5/2025
Ngày phản biện khoa học: 11/5/2025
Ngày duyệt bài: 27/5/2025
Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025
Đặt vấn đề
Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 200.000 ca mắc đột quỵ mới mỗi năm [1]. Trong số các trường hợp sống sót, có khoảng 10 - 13% bị tàn phế, 12% hồi phục một phần và chỉ 25% có thể đi lại độc lập [2]. Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ đột quỵ, đặc biệt là nhồi máu não, cao gấp 1,5–3 lần so với người không mắc bệnh [3]. Theo Xuân Thị Thu Hương (2021), thái độ xử trí khi phát hiện đột quỵ còn chậm và mang tính truyền miệng, dẫn đến xử trí sai và chỉ 25% bệnh nhân được đưa đi cấp cứu kịp thời. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy chỉ 7,1% người tham gia chọn gọi cấp cứu và 47,6% chọn chờ bệnh nhân ổn định mới đưa đi viện [4].
Tổng quan nghiên cứu
Đột quỵ là tình trạng tổn thương não cấp tính do thiếu máu hoặc xuất huyết não. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 15 triệu người bị đột quỵ, trong đó 5 triệu tử vong và 5 triệu bị tàn phế suốt đời. Bệnh gây hậu quả nặng nề về sức khỏe, tinh thần, và kinh tế cho người bệnh cũng như cộng đồng [5]. Các yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi, giới, nghề nghiệp và các yếu tố thay đổi được như tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá [6], [7]. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và nguy cơ đột quỵ lên gấp 2–3 lần [8]. Mặc dù vậy, nghiên cứu của Xuân Thị Thu Hương cũng ghi nhận tỉ lệ gọi cấp cứu khi có dấu hiệu đột quỵ chỉ đạt 7,1% [4]. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc cải thiện thái độ dự phòng.
Kết quả và thảo luận
Biểu đồ 1. Thái độ về dự phòng đột quỵ não ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Tỉ lệ người bệnh có thái độ đạt là 97,7% (n = 304). Kết quả này phản ánh sự nhận thức tích cực và sự tiếp nhận tốt thông tin về phòng ngừa đột quỵ. So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Nguyệt (96,3%) [9], cho thấy xu hướng tương đồng trong cộng đồng. Thái độ tích cực có thể thúc đẩy hành vi phòng ngừa và cải thiện sức khỏe tim mạch, từ đó nâng cao chất lượng sống.
![]() |
Bảng 2. Thái độ dự phòng của đối tượng nghiên cứu về đột quỵ (n = 311)
| Câu hỏi | Rất đồng ý | Đồng ý | Không ý kiến | Không đồng ý | Rất không đồng ý |
|---|---|---|---|---|---|
| Sẵn sàng phòng ngừa đột quỵ | 125 (40,2%) | 182 (58,5%) | 3 (1,0%) | 1 (0,3%) | 0 (0%) |
| Dự phòng đột quỵ là cần thiết | 125 (40,2%) | 183 (58,8%) | 3 (1,0%) | 0 (0%) | 0 (0%) |
| Đột quỵ gây áp lực kinh tế, tinh thần | 111 (35,7%) | 176 (56,6%) | 24 (7,7%) | 0 (0%) | 0 (0%) |
Có 98,7% người bệnh cho rằng đột quỵ có thể phòng ngừa. So với nghiên cứu của Nguyễn Phương Thúy (92%) [10] và Nguyễn Thị Thanh Tình (54,7%) [11], kết quả cho thấy sự khác biệt về mức độ nhận thức giữa các quần thể nghiên cứu.
Bảng 3. Mối liên quan giữa thái độ và đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
| Các yếu tố | Thái độ (311) | Giá trị P | OR (95% KTC) | |
|---|---|---|---|---|
| Đạt (304) | Không đạt (7) | |||
| n (%) | n (%) | |||
| Tuổi | ||||
| 18-36 | 6 (100) | 0 (0) | 0,706 | 1 |
| 37-55 | 64 (96,97) | 2 (3,03) | 0,999 | 0 (0) |
| 55-70 | 190 (98,45) | 3 (1,55) | 0,713 | 0,688 (0,093-5,066) |
| >70 | 44 (95,65) | 2 (4,35) | 0,255 | 0,347 (0,056-2,142) |
| Giới tính | ||||
| Nam | 96(98,0%) | 2(2,0%) | ||
| Nữ | 208(97,7%) | 5(2,3%) | 0,214 | 0,711(0,415-1,218) |
| Dân tộc | ||||
| Kinh | 266 (98,52) | 4 (1,48) | 0,03 | 1 |
| Hoa | 3 (75) | 1 (25) | 0,131 | 0,263 (0,046-1,49) |
| Khmer | 35 (94,59) | 2 (5,41) | 0,196 | 5,833 (0,402-84,605) |
| Số năm đã mắc bệnh đái tháo đường | ||||
| Dưới 1 năm | 26 (100) | 0 (0) | 1 | 1 |
| 2-3 năm | 33 (97,06) | 1 (2,94) | 0,998 | 0 (0) |
| 3-4 năm | 43 (100) | 0 (0) | 0,985 | 1,02 (0,119-8,747) |
| >4 năm | 202 (97,12) | 6 (2,88) | 0,998 | 0 (0) |
| Tiền sử gia đình có đột quỵ | ||||
| Có | 23 (95,83) | 1 (4,17) | 1 | |
| Không | 281 (97,91) | 6 (2,09) | 0,519 | 2,036 (0,235-17,643) |
Kết quả cho thấy tỉ lệ thái độ đạt ở nhóm tuổi 37–70 rất cao (từ 95,65–98,45%). Nhóm 18–36 tuổi có tỉ lệ đạt 100%, tuy nhiên mẫu nhỏ và không có ý nghĩa thống kê. Giới tính không có sự khác biệt (nam 98%, nữ 97,7%), giá trị OR = 0,711 và p = 0,214. Điều này phản ánh mức độ nhận thức tương đương giữa hai giới, nhưng vẫn cần nghiên cứu sâu hơn để xác định yếu tố văn hóa hoặc cá nhân ảnh hưởng đến hành vi dự phòng.
Về dân tộc, nhóm Kinh có tỉ lệ đạt cao nhất (98,52%), có ý nghĩa thống kê (p = 0,03). Nhóm Hoa (75%) và Khmer (94,59%) không có sự khác biệt thống kê rõ ràng nhưng cho thấy cần tăng cường thông tin y tế phù hợp văn hóa.
Về thời gian mắc bệnh, không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm (p > 0,05). Điều này cho thấy thời gian mắc đái tháo đường không ảnh hưởng nhiều đến thái độ dự phòng đột quỵ.
Tiền sử gia đình có đột quỵ không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,519). Tuy nhiên, tỉ lệ thái độ đạt ở nhóm có tiền sử (95,83%) thấp hơn nhóm không có (97,91%). Mẫu nhỏ ở nhóm có tiền sử có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích, cần nghiên cứu thêm.
Kết luận
Đánh giá về thái độ của người bệnh mắc bệnh đái tháo đường type II, tỉ lệ người bệnh có thái độ đạt là 97,7% và thái độ không đạt là 2,3%.
Tài liệu tham khảo
- Mai Duy Tôn (2020). “ Đột quỵ não, những nguyên tắc vàng trong dự phòng và chăm sóc đột quỵ”, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội 11. Nguyễn Văn Thắng và các cộng sự. (2011), “Thay đổi hiểu biết và thực hành về dự phòng đột quỵ não của người cao tuổi tại hai xã Trường yên và Lam Điền huyện Chương Mỹ, Hà Nội”, Y học thực hành. 767(6), tr 73-78.
- Nguyễn Văn Triệu (2009). “Các biện pháp dự phòng tai biến mạch máu não”. Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.21
- American Heart Association. Heart Dissease and Stroke Stroke Statistics_2004 Update. Dallas, Tex: American Heart Association; 2003 27
- Xuân Thị Thu Hương, Phạm Văn Cường, Nguyễn Thị Cúc, Trần Võ Hoàn, Đào Như Yến, Đỗ Thị Tuyết (2022). “Nghiên cứu nhận thức của người nhà bệnh nhân về đột quỵ não, sự khác biệt thông qua giáo dục”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, tr. 169-177.
- World Health Organization. “Stroke, Cerebrovascular accident”. [https://www.emro.who.int/health-topics/stroke-cerebrovascular-accident/index.html ], truy cập ngày 17/1/2024
- Đoàn Phước Thuộc, Nguyễn Thị Hường, Lê Chuyển, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Đoàn Phạm Phước Long, Dương Thị Hồng Liên. (2018). “Mức độ nguy cơ đột quỵ và một số yếu tố liên quan đến mức độ nguy cơ cao ở người dân tỉnh Thừa Thiên Huế”. Trường Đại học y dược Huế, tr. 39-44
- Nguyễn Hải Linh, Nguyễn Văn Tuyến, Đỗ Đức Thuần (2023). “Phân tích một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân đột quỵ não dưới 45 tuổi”, Tạp chí Y học Việt Nam 503(1), tr. 242-246
- Béjot Y. and Giroud M (2010), Stroke in diabetic patients. Diabetes & Metabolism. 36 Suppl 3:s84-7
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Văn Tuấn Trần, Thị Quyên Lê, Thị Uyên Hồng Món, and Thị Huyền Bùi , trans. 2024. “Kiến thức, thái độ Và thực hành của người Cao tuổi về dự phòng đột quỵ não tại Thái Nguyên”. Tạp Chí thần Kinh học Việt Nam 2 (41): 32-40. https://doi.org/10.62511/vjn.41.2024.016.
- Nguyễn Phương Thúy, Trần Văn Tuấn, Tạ Thị Hiền, Nguyễn Thị Khánh, Bùi Thị Huyền, Hoàng Thị Hương, Nguyễn Hữu Đức, Lê Thị Quyên, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Món Thị Uyên Hồng (2022) “Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành, về đột quỵ não của bệnh nhân và người chăm sóc tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên” Hội thần kinh học Việt Nam.
- Nguyễn Thị Thanh Tình, Lê Văn Tuấn, Norwood Susan (2014), “Kiến thức và thái độ của người bệnh trong phòng ngừa tai biến mạch máu não thứ phát”, Tạp chí nghiên cứu Y học TP. Hồ Chí Minh , 18 (2).
Tin liên quan
Cảnh báo sức khỏe mùa lạnh: Nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim gia tăng
09:45 | 19/11/2025 Khỏe - Đẹp
Dự án “Strike out stroke” cùng hành động ngăn chặn nguy cơ đột quỵ ở người trẻ
08:42 | 17/11/2025 Tin tức
Triển lãm “bạn có khỏe không?”: Điểm chạm nghệ thuật giúp người trẻ đối diện nguy cơ đột quỵ
08:18 | 17/11/2025 Giải trí
Cùng chuyên mục
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai
07:25 | 20/10/2025 Bài báo Khoa học
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục
21:12 | 09/10/2025 Bài báo Khoa học
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền
15:54 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa
09:14 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
Các tin khác
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị
09:12 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
13:10 | 19/08/2025 Bài báo Khoa học
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam
09:03 | 28/07/2025 Bài báo Khoa học
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
09:57 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
15:00 | 25/06/2025 Bài báo Khoa học
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
08:42 | 24/06/2025 Bài báo Khoa học
Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học
