Smoking Prevalence Among Men in Vi Thanh City, Hau Giang (2022) and the Impact of Media on Awareness of Tobacco Hazards

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.

Từ khóa: Hút thuốc; Nam giới; Tác hại.

DOI: http://doi.org/10.63472/sucv.06202501

A cross-sectional descriptive study was conducted on 420 males aged 15 and older to investigate the smoking situation in Vi Thanh City, Hau Giang Province in 2022. The results showed that the smoking rate among men was 77.62%, which was three times higher than the non-smoking rate (22.38%). Among smokers, 37.31% had been smoking for less than 5 years, 40.30% for 5–10 years, and 22.39% for more than 10 years. Regarding the number of cigarettes smoked per day, 71.84% smoked fewer than 10 cigarettes/day, while the remaining 28.16% smoked more than 10. The proportion of regular smokers was 46.19%, occasional smokers accounted for 49.29%, and 4.52% refused to answer.

Keywords: Smoking; Males; Harmful effects.


Thông tin truyền thông về tác hại của hút thuốc được tiếp cận nhiều nhất qua Internet (29,76%). Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới thành phố Vị Thanh vẫn cao, trong đó phần lớn là người hút mới. Internet, mạng xã hội, cùng hình thức tuyên truyền kết hợp hình ảnh và chữ viết giúp nâng cao hiệu quả truyền thông về tác hại thuốc lá.

Information about the harmful effects of smoking was most frequently accessed via the Internet (29.76%). The smoking rate among men in Vi Thanh City remains high, with the majority being new smokers. The Internet and social media, along with communication formats that combine images and text, have proven effective in enhancing public awareness of the dangers of tobacco use.

Ngày nhận bài: 5/5/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 12/5/2025

Ngày duyệt đăng: 28/05/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm thuốc lá cướp đi sinh mạng của hơn 8 triệu người, trong đó trên 7 triệu người tử vong do sử dụng trực tiếp và khoảng 1,3 triệu người chết do hút thuốc thụ động. Năm 2020, khoảng 22,3% dân số thế giới hút thuốc lá; trong đó nam giới chiếm 36,7%, nữ giới 7,8%. Hơn 1,3 tỷ người sử dụng thuốc lá sống tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình [1], kéo theo gánh nặng về kinh tế, xã hội và y tế.

Tại Việt Nam – một quốc gia đang phát triển, tỷ lệ hút thuốc lá thuộc nhóm cao trên thế giới. Trung bình cứ hai nam giới trưởng thành thì có một người hút thuốc (43,5%). Số người hút thuốc thụ động ước tính khoảng 34,5 triệu người, chủ yếu tiếp xúc ở nơi công cộng như nhà hàng, khách sạn, nơi làm việc và trong gia đình. Hằng năm, có khoảng 40.000 người tử vong do các bệnh liên quan đến thuốc lá như đột quỵ, bệnh mạch vành; 30% ca tử vong do bệnh tim có liên quan đến thuốc lá [2]. Ngoài tác hại sức khỏe, hút thuốc lá còn gây gánh nặng kinh tế cho cá nhân và gia đình, từ chi phí mua thuốc, điều trị bệnh, giảm sức lao động, tuổi thọ thấp, đến nguy cơ cháy nổ [3].

Những năm gần đây, tỉnh Hậu Giang đã triển khai nhiều chính sách, kế hoạch phòng chống tác hại của thuốc lá và tăng cường tuyên truyền Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. Mục tiêu gồm: 100% sở, ban ngành, đoàn thể nắm được quy định của Luật; 85% người dân hiểu biết về tác hại của thuốc lá; 100% khuôn viên cơ sở y tế, trường học, cơ quan có quy định không hút thuốc [4]. Để góp phần xây dựng kế hoạch phòng chống tác hại thuốc lá hiệu quả, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng hút thuốc lá ở nam giới tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Nam giới trên 15 tuổi, thường trú tại thành phố Vị Thanh từ 6 tháng trở lên.

Tiêu chí loại trừ: Người bị bệnh thần kinh, tự kỷ, hôn mê, mất ý thức, không đủ năng lực hành vi để trả lời câu hỏi.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

  • Địa điểm: Thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
  • Thời gian: Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2022

2.3. Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
  • Thu thập số liệu: Phỏng vấn 420 nam giới chia theo tầng thành thị và nông thôn (mỗi tầng 210 người) bằng bộ câu hỏi gồm ba phần:
    • Phần A: Thông tin nền (6 câu: giới tính, năm sinh, dân tộc, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ học vấn)
    • Phần B: Thông tin về hút thuốc và truyền thông (14 câu)
    • Phần C: Kiến thức về tác hại hút thuốc và Luật Phòng chống tác hại thuốc lá (9 câu)

Tiêu chuẩn đánh giá hút thuốc: Bao gồm hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá (theo Luật số 09/2012/QH13).

Xử lý số liệu: Sử dụng Excel 365, mô tả dưới dạng tần số và tỷ lệ phần trăm.

2.4. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Trà Vinh chấp thuận tại giấy số 171/GCT-HĐĐĐ ngày 25/05/2023.

III. KẾT QUẢ

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Khảo sát 420 nam giới tại thành phố Vị Thanh. Kết quả trình bày trong Bảng 1.

Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n=420)

Thông tin chung

Tần suất (n)

Tỷ lệ (%)

Dân tộc

Kinh

212

50,48

Khmer

114

27,14

Hoa

65

15,48

Khác

29

6,90

Tôn giáo

Không theo tôn giáo

173

41,19

Phật giáo

121

28,81

Thiên chúa

87

20,71

Khác

39

9,29

Nghề nghiệp

Công nhân

156

37,14

Nông dân

110

26,20

Công chức

71

16,90

Khác

83

19,76

Thu nhập bình quân/tháng

Dưới 10 triệu đồng

363

86,63

Trên 10 triệu đồng

57

13,37

Trình độ học vấn

Dưới THPT

378

90,21

Trên THPT

42

9,79

Phần lớn đối tượng là người Kinh (50,48%), không theo tôn giáo (41,19%), làm công nhân (37,14%), thu nhập dưới 10 triệu đồng (86,63%) và trình độ học vấn dưới THPT (90,21%).

3.2. Thực trạng hút thuốc lá ở nam giới

Tỷ lệ hút thuốc và thời gian hút được thể hiện trong Hình 1.

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ
Hình 1: Tỷ lệ (%) người hút thuốc (A) và số năm hút thuốc (B)

Kết quả cho thấy, 326/420 người (77,62%) có hút thuốc, cao gấp ba lần so với người không hút (22,38%). Trong số này, người hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm là 40,30% và trên 10 năm là 22,39%.

3.3. Đặc điểm nam giới hút thuốc

Bảng 2. Đặc điểm nam giới hút thuốc lá (n=326)

Thông tin

Tần suất

Tỷ lệ (%)

Nghề nghiệp

Công nhân

124

38,04

Nông dân

87

26,69

Công chức

51

15,64

Khác

64

19,63

Thu nhập bình quân/tháng

Dưới 5 triệu

116

35,58

5–10 triệu

195

59,82

Trên 10 triệu

15

4,60

Trình độ học vấn

Không biết chữ

69

21,17

≤ Tiểu học

66

20,25

THCS

77

23,62

THPT

70

21,46

Trung cấp – Đại học

32

9,82

Sau đại học

12

3,68

Thói quen hút thuốc

Thường xuyên

194

46,19

Thỉnh thoảng

207

49,29

Từ chối trả lời

19

4,52

Số điếu hút trung bình/ngày

Dưới 10 điếu

301

71,84

Trên 10 điếu

119

28,16

Thời gian hút điếu đầu tiên

≤ 5 phút

34

10,40

6–30 phút

116

35,47

31–60 phút

132

40,37

Trên 60 phút

38

11,62

Từ chối trả lời

7

2,14

Nam giới hút thuốc chủ yếu làm công nhân (38,04%), thu nhập từ 5–10 triệu đồng (59,82%), trình độ học vấn từ THPT trở xuống chiếm 86,50%. Phần lớn hút dưới 10 điếu/ngày và thỉnh thoảng hút.

IV. BÀN LUẬN

Trên 3/4 nam giới (77,62%) trên địa bàn thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang tham gia nghiên cứu có hút thuốc lá. Đây là một con số khá lớn so với mục tiêu các ngành chức năng đã đặt ra. Tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới trong nghiên cứu cao hơn tỷ lệ hút thuốc lá mục tiêu của Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 là 39% (theo Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 25/01/2013) và trong Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá ở nam giới từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 39%; nhóm nữ từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 1,4%.

Năm 2019–2020, Quỹ Phòng chống tác hại của thuốc lá đã thực hiện nghiên cứu xác định tình hình sử dụng thuốc lá tại 34 tỉnh, thành ở Việt Nam. Tỷ lệ hút thuốc chung ở người trưởng thành là 21,7%, trong đó nam giới là 42,3% và nữ giới tăng nhẹ ở mức 1,7%. Có đến 44,4% người đang hút thuốc lá thụ động tại cộng đồng, cụ thể là 38,7% ở nam và 47,6% ở nữ. Ngoài các loại thuốc lá truyền thống, thuốc lá điện tử và thuốc lá không khói có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở nam sinh [5].

Số lượng người hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang cao gấp 3 lần (77,62%) so với nghiên cứu trên; trong đó, hầu hết đối tượng hút thuốc lá trong vòng 10 năm trở lại đây (77,61%). Điều này cho thấy hành vi hút thuốc lá ở nam giới tại địa phương vẫn còn phổ biến, mặc dù chính quyền địa phương và các ngành liên quan đã tăng cường tuyên truyền về tác hại của thuốc lá.

Tỷ lệ này cũng cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Phạm Bích Diệp và cộng sự (2023) về tình trạng hút thuốc ở cán bộ, giáo viên các trường Trung học cơ sở trên cả nước năm 2022, với tỷ lệ chung là 10,2%; trong đó nam giới chiếm 28,4% [6]. Nguyên nhân có thể là do cán bộ, giáo viên có trình độ và nhận thức cao hơn về tác hại của thuốc lá, trong khi đa số nam giới trong nghiên cứu này làm công nhân và nông dân, có trình độ dưới trung học phổ thông, chiếm đến 90%. Điều này cho thấy mối liên quan giữa trình độ học vấn, nghề nghiệp và hành vi hút thuốc.

Trong số các phương pháp truyền thông được sử dụng, các phương tiện hiện đại như Internet và mạng xã hội là những kênh mang lại hiệu quả cao, tiếp đến là truyền thông trên báo đài. Điều này có thể lý giải bằng sự phát triển mạnh mẽ của Internet trong thời đại công nghiệp 4.0, giúp người dân dễ dàng tiếp cận thông tin.

Theo số liệu thống kê đầu năm 2024, tại Việt Nam có 78,44 triệu người dùng Internet (chiếm 79,1% dân số); 73,3% dân số sử dụng mạng xã hội, trong đó 92,7% người dùng Internet có sử dụng ít nhất một nền tảng truyền thông xã hội [7]. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác truyền thông số.

Sự can thiệp của các phương tiện truyền thông và mạng xã hội hứa hẹn mang lại nhiều thành công trong nỗ lực hỗ trợ cai nghiện thuốc lá. Chữ viết, hình ảnh và video trên nền tảng xã hội cho phép người dùng tương tác và chia sẻ thông tin về tác hại của thuốc lá một cách nhanh chóng và ít tốn kém [8].

V. KẾT LUẬN

Tỷ lệ nam giới hút thuốc lá trên 15 tuổi cư trú tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang cao gấp 3 lần so với tỷ lệ không hút thuốc. Phần lớn người hút thuốc có thời gian sử dụng dưới 10 năm. Nhiều người hút thuốc lá nhận thức được tác hại của khói thuốc và có ý định bỏ hút.

Công tác truyền thông thông qua Internet, các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo góp phần đáng kể trong nâng cao hiệu quả tuyên truyền phòng, chống thuốc lá của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và chính quyền địa phương. Tuy nhiên, cần có những chế tài phù hợp nhằm giảm thiểu hơn nữa tình trạng hút thuốc lá, góp phần nâng cao chất lượng sức khỏe và đời sống kinh tế của người dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. World Health Organization. Tobacco. 2023. Truy cập ngày 31/10/2024. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/tobacco
  2. World Health Organization. Smoking causes 40 000 deaths in Viet Nam each year. 2018. Truy cập ngày 30/10/2024. https://www.who.int/vietnam/news/detail/27-05-2018-smoking-causes-40-000-deaths-in-viet-nam-each-year
  3. Bộ Y tế. Số 2725/BYT-KCB: Tổ chức hoạt động hưởng ứng Ngày Thế giới không thuốc lá 31/5, Tuần lễ quốc gia không thuốc lá 25–31/5/2023 và tăng cường thực thi Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. Cục Khám chữa bệnh, Bộ Y tế; 2023.
  4. Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang. Phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022. Truy cập ngày 30/10/2024. https://sotuphap.haugiang.gov.vn/xem-chi-tiet-tin_new/-/tin-tuc/Phong--chong-tac-hai-cua-thuoc-la-tren-ia-ban-tinh-Hau-Giang-nam-202268859
  5. Nguyễn Thanh Hải, et al. Thực trạng sử dụng thuốc lá, thuốc lá điện tử và một số yếu tố liên quan đến học sinh khối 10 và khối 11 tại Hải Phòng năm 2022. Tạp chí Y học Dự phòng. 2024;34(1 Phụ bản):80–89.
  6. Phạm Bích Diệp, et al. Thực trạng hút thuốc lá của cán bộ, giáo viên các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tại Việt Nam năm 2022. Tạp chí Y học Dự phòng. 2023;33(5):56–62.
  7. Nghĩa Lê. Tác động của truyền thông số và mạng xã hội đối với xã hội Việt Nam. 2024. Truy cập ngày 30/10/2024. https://dangcongsan.vn/tu-tuong-van-hoa/tac-dong-cua-truyen-thong-so-va-mang-xa-hoi-doi-voi-xa-hoi-viet-nam-666204
  8. WHO Western Pacific. Digital media campaigns to reduce tobacco use. Truy cập ngày 30/10/2024. https://www.who.int/westernpacific/news-room/photo-story/photo-story-detail/digital-media-campaigns-to-reduce-tobacco-use
BSCKI. Trần Văn Bội, ThS. Đặng Bá Phát, TS. Đoàn Văn Hậu¹* ¹Trường Đại học Trà Vinh Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hậu Giang
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Chung tay vì một tương lai không khói thuốc

Chung tay vì một tương lai không khói thuốc

Trong bối cảnh tỷ lệ hút thuốc lá toàn cầu vẫn ở mức cao và xu hướng trẻ hóa người sử dụng ngày càng đáng lo ngại, Hội nghị các Bên tham gia Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá của Tổ chức Y tế Thế giới (COP11) tiếp tục trở thành diễn đàn quan trọng. Hội nghị diễn ra từ 17-22/11 tại Geneva (Thụy Sĩ), thúc đẩy những nỗ lực mạnh mẽ hơn nhằm giảm thiểu tác hại thuốc lá.
Lồng ghép hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá vào các chương trình y tế quốc gia

Lồng ghép hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá vào các chương trình y tế quốc gia

Việt Nam, là một trong những quốc gia có tỷ lệ hút thuốc lá cao trên thế giới, khoảng 15,6 triệu người trưởng thành sử dụng thuốc lá (chiếm 22,5%). Những người hút thuốc, hút thuốc lá thụ động (hít phải khói thuốc) có thể mắc các bệnh ung thư, các triệu chứng hô hấp, đột quỵ, tim mạch, thai nhi chậm phát triển hoặc sinh non...
Sáng kiến có thể ngăn 1,2 triệu ca tử vong do ung thư phổi

Sáng kiến có thể ngăn 1,2 triệu ca tử vong do ung thư phổi

Cấm bán thuốc lá cho những người sinh trong thời gian từ 2006 đến 2010 có thể ngăn được khoảng 1,2 triệu ca tử vong do ung thư phổi vào cuối thế kỷ 21.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động