Allergic Rhinitis and Its Corresponding Syndromes ‘Ty Cuu’ and ‘Ty Lau’ in Relation to the Six-Stage Pattern Identification in Traditional Medicine"

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.

Từ khóa: Viêm mũi dị ứng; Tỵ cừu; Tỵ lậu.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202521

Summary:

Allergic rhinitis is an inflammation of the nasal mucosa, characterized by persistent sneezing, nasal congestion, itching, and rhinorrhea. It is an antibody-mediated response triggered by exposure to airborne allergens such as pollen, animal dander, caterpillar hairs, moths, and dust, rather than viruses or bacteria. According to an epidemiological survey by the Ministry of Health, approximately 8% of the population has experienced allergic rhinitis. Data from Saigon ENT Hospital indicate that 30% of allergic rhinitis patients progress to asthma, and 80% of asthma patients have coexisting allergic rhinitis.

Keywords: Allergic rhinitis; Ty cu; Ty lau.

Nội dung:

I. TÊN BÀI VIẾT

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

II. THÔNG TIN TÁC GIẢ

Nguyễn Chí Thanh

Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền

Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

III. TÓM TẮT BÀI VIẾT

Phần tóm tắt

Mục tiêu: Y học cổ truyền (YHCT) có nhiều cách phân loại trong chẩn đoán chứng bệnh Tỵ cừu, Tỵ lậu. Trong đó cách phân loại theo Lục kinh hình chứng (học thuyết Thuơng hàn luận) thể hiện được bản chất thực sự của các hội chứng bệnh YHCT tương thích với bản chất theo Y học hiện đại (YHHĐ) có độ tin cậy cao thì cần phải xác định được những triệu chứng vàng đặc trưng chung của cả hai nền y học.

Đối tượng nghiên cứu: Tần số lý thuyết của hai nền y học (YHCT và YHHĐ), bước đầu khảo sát tần số trên lâm sàng.

Phương pháp: Tra cứu lý thuyết, hồi cứu các bệnh án trình bệnh của của sinh viên Đại học Y Dược TP HCM tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an.

Kết quả: Tra cứu lý thuyết và khảo sát hồi cứu lâm sàng các triệu chứng tương thích giữa Tỵ cừu với viêm mũi dị ứng cấp tính, Tỵ lậu với viêm mũi dị ứng mạn tính có độ tin cậy cao (92,8%).

Kết luận: Bước đầu YHCT và YHHĐ có các triệu chứng vàng tương thích chặt chẽ, cần nghiên cứu ở dân số cao hơn và đưa lợi thế điều trị của YHCT điều trị ở những tiêu chí nào trong bệnh cảnh YHHĐ.

IV. TỪ KHÓA

Từ khóa: Viêm mũi dị ứng, Tỵ cừu, Tỵ lậu

Abstract

Objective: Traditional medicine (TM) employs various classification methods in diagnosing Ty Cu (acute rhinitis) and Ty Lau (chronic rhinitis). Among them, the classification based on the Six Meridians Pattern (Shang Han Lun theory) best reflects the true nature of TM syndromes that are consistent with modern medicine (MM) concepts. High diagnostic reliability requires identifying characteristic “golden” symptoms shared by both medical systems.

Subjects: Theoretical frequency data from both TM and MM, with an initial clinical frequency survey.

Methods: Theoretical literature review and retrospective analysis of medical records from case presentations by students of the University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City, conducted at 30.4 Hospital of the Ministry of Public Security.

Results: Literature review and retrospective clinical survey showed a high degree of concordance (92.8%) between Ty Cu and acute allergic rhinitis, and between Ty Lau and chronic allergic rhinitis.

Conclusion: Preliminary findings demonstrate a close correlation between the characteristic symptoms in TM and MM. Further research with larger populations is necessary to identify specific TM therapeutic advantages applicable to MM clinical scenarios.

Keywords: Allergic rhinitis, Ty Cu, Ty Lau

V. NỘI DUNG BÀI VIẾT

1. Đặt vấn đề

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.

Viêm mũi dị ứng được Y học cổ truyền (YHCT) xếp trong chứng Tỵ cừu và Tỵ lậu. Ngay trong y văn cổ có nhiều cách phân chia khác nhau: chia theo tính chất của nước mũi (dịch trong, đặc lỏng, màu sắc trắng xanh vàng…), cảm nhận đường chảy của dịch (não xuống gọi là Não tỵ) thời gian kéo dài hay ngắn… tương ứng có những bài thuốc và vị thuốc điều trị khác nhau. Bài viết nghiên cứu cách phân loại theo học thuyết Thương hàn luận (Lục kinh hình chứng)

Việc YHHĐ sử dụng thuốc miễn dịch dị ứng nhóm corticosteroid để điều trị cũng như kiểm soát hen theo hướng dẫn khuyến cáo WHO dùng corticosteroid tại chỗ (INS) là liệu pháp bắt buộc. Ưu điểm sử dụng thuốc dễ dàng, liều lượng được chuẩn hoá theo đúng tiêu chuẩn dược lý. Nhưng nếu kiểm soát bệnh không tốt, chính thuốc kháng dị ứng chống viêm này làm vi khuẩn xâm nhập thuận lợi và thuốc cũng làm teo niêm mạc nhanh sẽ gây ra hậu quả viêm mũi xoang khó điều trị. Khắc phục nhược điểm của thuốc YHHĐ, các phương pháp YHCT điều trị theo triệu chứng nên rất ít để lại tai biến không mong muốn. Mỗi hội chứng bệnh YHCT lại có đối pháp lập phương, được kiểm soát bằng tính tương thích theo cơ sở lý luận YHHĐ có thể sẽ đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.

2. Theo quan điểm YHHĐ

Theo định nghĩa của Gell – Coombs: viêm mũi dị ứng là bệnh lý viêm niêm mạc mũi qua trung gian của kháng thể IgE (type 1) do tiếp xúc với dị nguyên đường hô hấp. Tuy nhiên còn đáp ứng miễn dịch còn thông qua hệ thống C3 bổ thể và nguyên nhân không miễn dịch (tăng bạch cầu ái toan) đều gây ra hậu quả tăng tiết histamin.

2.1. Cấu trúc giải phẫu mũi xoang

Hệ thống khoang mũi bao gồm:

+ Các khoang hốc là nền xương được gọi là xoang có nhiệm vụ tạo cấu trúc nâng đỡ và tăng diện tiếp xúc không khí.

+ Lưới mạch máu có chức năng sưởi ấm không khí qua mũi.

+ Nhánh thần kinh điều hoà tạo phản xạ (hắt hơi) và thần kinh số I phụ trách khứu giác (ngửi mùi).

+ Lớp niêm mạc sát xương bao phủ toàn bộ các hốc của khoang mũi. Niêm mạc mũi có hệ thống lông chuyển (nhung mao của niêm mạc giống niêm mạc ruột) tăng diện tích sưởi ấm khí và chuyển khí vào ra.

+ Các tế bào đài trụ không lông chuyển nằn rải rác với niêm mạch mũi có chức năng phun gel ẩm gọi là mucin (dịch làm ẩm niêm mạc, làm trơn lông chuyển, các kháng thể, muối và nước tạo hỗn hợp keo nhầy phủ trên khắp lông chuyển nhằm bắt giữ và tống bỏ di vật.

2.2. Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng

Nguyên nhân viêm mũi theo mùa là mùa đó xuất hiện nhiều dị nguyên (dị nguyên là bụi phấn hoa liên quan đến mùa hoa nở rộ, dị nguyên là nấm mốc thường hay vào mùa mưa, dị nguyên là thời tiết hay vào mùa thay dổi thời tiết…). Chính vì vậy mà tần suất bệnh cũng khác nhau theo vùng.

Viêm mũi dai dẳng có thể là do tiếp xúc các chất gây dị ứng dễ tồn tại trong nhà như bụi lông mèo, các chất thải của côn trùng, bọ, gián, súc vật.

Bệnh viêm mũi dị ứng và hen đều là bệnh lý dị ứng đường hô hấp nên thường đồng mắc. Những người có cơ địa dị ứng như tiền sử gia đình mắc bệnh dị ứng, người bị hen suyễn, chàm có nguy cơ cao mắc viêm mũi dị ứng.

Viêm mũi không gây theo cơ chế dị ứng như các bệnh truyền nhiễm, nhóm bệnh bạch cầu ái toan (NARES) tăng cao, rối loạn vận mạch, hoặc do chất kích ứng viêm.

2.3. Cơ chế bệnh sinh

Hệ thống niêm mạc mũi sát xương và niêm mạc sưởi ấm hơi thở bằng hệ thống lông chuyển có kèm dịch nhầy. Dịch này có chức năng làm ẩm và giữ lại dị vật tạo phản xạ nuốt hoặc hắt hơi tống ra ngoài.

Khi tiếp xúc dị nguyên, lập tức quá trình miễn dịch- dị ứng được kích hoạt. Tuỳ loại dị nguyên và cơ địa mỗi cá thể mà cơ thể người bệnh kích hoạt các kháng thể ở khu vực có reseptor đã định, gây ra bệnh dị ứng đặc trưng ở hệ cơ quan nhất định. Phức hợp kháng nguyên- kháng thể và C3 bổ thể gắn vào thụ thể trên tế bào mast tại vùng đó giải phóng hàng loạt histamin. Nếu ở mũi sẽ kích hoạt hệ thống ở khoang mũi.

Histamin gây ngứa bởi phản ứng kích hoạt lan toả đòi hỏi quá nhanh tạo ra phù mạch: nước mũi chảy ra nhiều. Giảm khứu giác là mùi khó qua hàng rào dịch nhầy phủ thụ thể sinap thần kinh số I. Do mô niêm mạc mũi sát xương nên chính mao mạch cũng bị giãn phù ép tế bào đài trụ tăng tiết nhầy nhiều hơn, lông chuyển không hoạt động được gây ngạt mũi. Mạch máu bị giãn kéo dài không dinh dưỡng tốt mô xương làm các vách ngăn phù nề, lâu dài phát triển cuốn, vẹo gây hẹp đường thở, nói giọng mũi, gây đau nhức đầu.

Khi quá trình miễn dịch giảm phức hợp gắn vào tế bào mast, lượng histamin giảm đột ngột, lượng phù mạch ngưng, hơi thở lấy hết nước ẩm của niêm mạc tạo dịch mũi đặc bám dính các lông chuyển gây nghẹt mũi, đặc gây tắc mũi, phải thở miệng.

Quá trình miễn dịch gây đồng bệnh hen (thở cò cử, ran rít ngáy) thường gặp nhất, sau đó là viêm kết mạc và viêm vòi eustass. Nếu có sốt là hiện tượng vi khuẩn nhân cơ hội xâm nhập gây bệnh viêm mũi xoang, không còn gọi là viêm mũi dị ứng.

2.4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Bệnh lý viêm niêm mạc mũi qua trung gian của kháng thể IgE sau tiếp xúc với dị nguyên gây ra tam chứng kinh điển trên lâm sàng: hắt hơi, ngứa mũi và chảy nước mũi.

Triệu chứng lâm sàng: chảy nước mũi trong, ngứa mũi, hắt hơi nhảy mũi, nghẹt mũi. Kiểm tra nội soi đánh giá tình trạng thực thể. Khai thác tiền căn dị ứng và các bệnh dị ứng khác. Test da, xét nghiệm IgE đặc hiệu nhằm phát hiện dị nguyên. Xét nghiệm phết tế bào mũi để phát hiện bạch cầu ái toan (độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm không rõ ràng).

2.5. Phân loại và Chẩn đoán

2.5.1. Phân loại

- Viêm mũi không dị ứng dựa vào thời gian xuất hiện bệnh trong năm có 2 nhóm:

+ Theo mùa: dị nguyên là thời tiết, phấn hoa, nấm mốc…

+ Không theo mùa: dị nguyên là bụi nhà, gián, lông súc vật, ăn uống…

- Viêm mũi không dị ứng: tăng histamin do tăng bạch cầu ái toan, viêm mũi do rối loạn vận mạch.

Bảng 1: Phân loại viêm mũi theo ARIA 2010

Bảng 1: Phân loại viêm mũi theo ARIA 2010

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

2.5.2. Chẩn đoán

Các triệu chứng cơ năng chảy nhiều nước mũi trong, soi mũi phù nề không tổn thương vận mạch. Xét nghiệm không tăng bạch cầu và có bằng chứng về bệnh lý miễn dịch (xét nghiệm hoặc tiền căn).

3. Nguyên tắc điều trị viêm mũi dị ứng

+ Cắt đứt tiếp xúc với dị nguyên.

+ Phân loại mức độ bệnh (nhẹ. trung bình, nặng) nhằm điều trị theo bậc (bậc 1: nhẹ từng đợt; bậc 2: nhẹ dai dẳng; bậc 3: vừa/ nặng từng đợt; bậc 4: vừa/ nặng dai dẳng).

+ Kiểm tra bệnh dị ứng kèm theo (hen), đặc biệt thể nặng và/hoặc dai dẳng.

+ Thuốc: trị triệu chứng giảm dịch mũi tiết bằng kháng histamine, có thể dùng thuốc co mạch. Chống dị ứng bằng corticoid: dạng xịt (chỉ định ở bậc hai, dùng hàng ngày và chỉ ngừng sau khi hết triệu chứng ít nhất 1 tháng), dạng uống (chỉ định trong đợt cấp và dùng ngắn ngày).

Bảng 2: Mô hình điều trị VMDƯ theo bậc của ARIA - WHO

Nhẹ từng đợt

Nhẹ dai dẳng

TB - nặng từng đợt

TB - nặng dai dẳng

Liệu pháp miễn dịch

Cromon es xịt

Glucocorticosteroid xịt mũi

Thuốc co mạch/kháng leukotriene/bảo vệ dưỡng bào/kháng cholinergic

Thuốc kháng histamine

Phòng tránh dị nguyên

4. Quan điểm của YHCT

Theo Y học cổ truyền viêm mũi dị ứng được YHCT xếp trong chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu biểu hiện chảy nước mũi trong, không tạo sinh Tỵ trĩ (không gây tổn thương thái hóa mỏng niêm mạc gây políp hóa lông chuyển).

4.1. Nguyên nhân

Bệnh Tỵ cừu, Tỵ lậu là do ngoại tà (Phong, Hàn, Thấp) gây ra:

+ Tà có thể xâm phạm trực tiếp qua Tỵ phận.

+ Do tiên thiên bất túc (bẩm sinh cơ địa chính khí suy yếu mà Tỵ phận dễ cảm phải ngoại tà).

4.2. Cơ chế sinh bệnh

Nhiều nước dịch trong tỵ: thuỷ dịch Tam tiêu lạc đường.

Nhầy: giao hoà 12 kinh lỏng lẻo, tân dịch thoát ra.

Có hai cơ chế sinh bệnh là do ngoại tà xộc thẳng Tỵ phận hoặc theo đường Tràng vị (ăn uống) khốn Tỳ. Tỵ phận thuộc Phế. Phế có chức năng thông điều thuỷ đạo cho Tam tiêu. Tà uất ứ làm lạc thuỷ Tam tiêu đi sai đường chảy nhiều nước trong, 12 kinh giao hòa lỏng lẻo tân dịch thoát ra cản trở Phế khí thông lên Tỵ khiếu khó sinh ra chứng chảy nhiều nước mũi che lấp khứu khiếu, không ngửi được mùi. Mặt khác Phế khí ra sức thông nối với Tỵ khiếu tạo ra những cơn hắt hơi, nhảy mũi. Ăn uống tanh lạnh làm Hàn thấp gây khốn Tỳ. Phế Tỳ thông thương, Hàn thấp làm nhiệt Tỳ dương không thăng mà nhân cơ hội làm 12 kinh mất giao hoà sinh nhảy mũi, hắt hơi, chảy nhiều nước mũi. Khi dịch Tam tiêu cạn kiệt, 12 kinh vẫn không nối thông được khiếu, nước mũi đột ngột ngừng chảy gây ra khô rát mũi, ngạt tăc mũi, phải thở đường miệng.

Diễn tiến của bệnh theo Lục kinh hình chứng (học thuyết Thương hàn luận): bệnh biểu hiện Tam dương thực chứng, gọi là Tỵ cừu (bệnh theo đợt) và Tam dương hư chứng gọi là Tỵ lậu (nhẹ, dai dẳng). Khi bệnh chuyển sang trị mãi không dứt (vừa/ nặng dai dẳng), là chứng mạn tính biểu hiện chủ chứng của Tam âm, gọi tắt là Mạn chứng Tam âm. Nếu 12 kinh bị tà tấn công quá mạnh sinh động, Thận không nạp được khí gây ra chứng háo suyễn. Thông thường biến chứng thường gặp là chứng Tỵ uyên (dịch mũi đục hôi).

Sơ đồ bệnh cảnh của Tỵ cừu Tỵ lậu

4.3. Điều trị Tỵ cừu, Tỵ lậu

4.3.1. Tại chỗ

Có thể dùng phương pháp nhỏ hoặc xông khai thông Phế Tỵ.

Nhỏ rửa nước muối sinh lý, sau đó giã nát Cỏ hôi 20g, Ké đầu ngựa bánh tẻ 15g với ít muối vắt, đun sôi gạn lấy 3-5 ml nước nhỏ ngày 2 lần.

Nhiều bài thuốc xông kết quả tốt: vỏ Bưởi, sả, lá Bạc hà, Tỏi lấy hơi tinh dầu. Hoặc sử dụng các loại thảo dược có tính kháng viêm như: Ké đầu ngựa, Cóc mẳn, Cỏ hôi, Bạc hà, Tân di, Lá khế tạo thông thoáng khi thở, chống ngạt, chống khô rát mũi.

4.3.2. Thuốc nam

Bài 1: Bột ké đầu ngựa

Lấy khoảng 500g quả Ké đầu ngựa (chưa ngả màu vàng) đem đi phơi hoặc sấy khô, sao vàng cho xém các gai, tán thành bột mịn, bảo quản kín và ngày uống 2 lần với nước ấm trước bữa ăn.

Bài 2: Bèo cái

Lấy khoảng 300g Bèo cái tươi, rửa sạch, bỏ hết rễ và các lá vàng úa. Sau đó giã nát, lọc lấy nước pha với 1-2 thìa mật ong, 1 ít nước cốt gừng tươi để uống mỗi ngày 2 lần cho đến khi bệnh thuyên giảm hẳn.

4.3.3. Tỵ cừu Tam dương thực chứng (viêm mũi dị ứng theo đợt)

- Thể Phong hàn

Triệu chứng: Các triệu chứng như đau đầu, đau cổ gáy, hắt hơi, sổ mũi và ngạt mũi nhiều, bệnh phát về mùa lạnh và gặp lạnh thì các triệu chứng nặng lên.

Pháp trị: Sơ Phong tán hàn tuyên Phế thông Tỵ

Bài thuốc cổ phương: Ôn dương phong tâm hoàn.

Thành phần: Ba kích 12g, Bạch thược 9g, Bạch truật 9g, Cam thảo 3g, Can khương 9g, Giới bạch 12g, Hạ khô hoa 15g, Hoàng kỳ 60g, Ngô công 2 con, Ngũ vị tử 12g, Ô tiêu xà 9g, Phụ phiến 30g, Quế chi 9g, Sơn thù 9g, Tang chi 24g, Toàn yết 9g, Uy linh tiên 9g, Vân linh 30g.

Hoàn viên, ngày uống 60g chia 3 lần.

Châm cứu (hoặc bấm huyệt): Bách hội, Thượng tinh, Tứ thần thông, Nghinh hương, Tỵ thông, Phong trì, Phong phủ, Hợp cốc.

- Thể Phong nhiệt

Triệu chứng: Chảy nước mũi trong, hắt hơi nhiều, cảm giác nóng rát mũi, ngạt tắc mũi, khó thở đường mũi.

Pháp trị: Khu phong, thanh nhiệt tuyên Phế thông Tỵ.

Bài thuốc cổ phương: Tân di thanh Phế ẩm.

Thành phần: Bách hợp 4g, Cam thảo 2g, Hoàng cầm 4g, Mạch môn 4g, Sơn chi 4g, Tân di 2g, Thăng ma 1g, Thạch cao 4g, Tri mẫu 4g, Tỳ bà diệp (bỏ lông) 3 lg

Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Châm cứu: Bách hội, Ấn đường, Thượng tinh, Toán trúc, Nghinh hương, Thượng nghinh hương, Tỵ thông, Phong trì, Thông thiên, Hợp cốc.

Thể Hàn thấp

Triệu chứng: Nước mũi chảy nhiều, trong dính dễ ngạt mũi nhưng không nóng rát, thường xuất hiện hoặc tăng lên khi gặp lạnh hoặc ăn uống đồ khốn Tỳ.

Pháp trị: Tán hàn trừ thấp tuyên Phế thông Tỵ, bổ sung pháp kiện Tỳ

Bài thuốc cổ phương: Nhị trần thang.

Thành phần: Bạch linh 12g, Bán hạ 16g, Cam thảo 4g, Trần bì 8g.

Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Châm cứu: Bách hội, Ấn đường, Thượng tinh, Toán trúc, Nghinh hương, Thượng nghinh hương, Tỵ thông, Phong trì, Thông thiên, Hợp cốc.

4.3.4. Tỵ lậu Tam âm hư chứng và Mạn tính Tam âm (viêm mũi dị ứng dai dẳng)

- Tà nhập Tam âm (nhẹ dai dẳng)

Triệu chứng: Thường kéo dài từ tuần thứ 2 (tà chuyển từ Tam dương vào Tam âm): ăn uống kém, ngủ không ngon giấc, nước mũi ra dai dẳng lòng thòng, không còn hắt hơi sổ mũi nhưng hay hít mũi vào trong. Bệnh khoảng 1 tuần trăng cũng dứt.

Pháp trị: Bồi bổ Tam âm, dưỡng Khí, thông khiếu.

Bài thuốc cổ phương: Bổ trung ích khí phối hợp Tỵ tam dược (Ké đầu ngựa, Tân di, Thạch xương bồ)

Thành phần: Bạch truật 12g, cam thảo (chích) 12g, Hoàng kỳ 4g, Nhân sâm 12g, Sài hồ 8g, Thăng ma 6g, Trần bì 4g, Xuyên qui g2g.

Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Châm cứu: Phế du, Tỳ du, Túc tam lý, Tam âm giao, Huyết hải, Mệnh môn.

- Thể Mạn tính tam âm (vừa/ nặng dai dẳng)

Triệu chứng: Trường hợp bệnh nhân Tỵ uyên cơ địa có thể chất hư nhược (chậm lớn, ăn ít, dễ đổ mồ hôi), chảy nước mũi dai dẳng lòng thòng.

Pháp trị: Bổ Khí huyết, thông khiếu.

Bài thuốc cổ phương: Bát trân thang phối hợp Tỵ tam dược (Ké đầu ngựa, Tân di, Thạch xương bồ)

Thành phần: Đương quy 12g, Xuyên khung 12g, Thục địa 20g, Bạch thược 12g, Đảng sâm 12g, Bạch linh 12g, Bạch truật 12g, Cam thảo 10g.

Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Châm cứu: Phế du, Tỳ du, Túc tam lý, Thận du, Tâm du, Tam âm giao, Huyết hải, Mệnh môn.

5. Kết quả

Khảo sát trên 49 bệnh án Ty cừu Tỵ lậu sinh viên trình tại bệnh viện 30.4, kết quả thu được như sau:

Bảng 3: Tần suất thể bệnh của YHHĐ và Hội chứng bệnh YHCT

STT Thể bệnh YHHĐ

n= 49 Tỷ lệ Hội chứng bệnh YHCT

n= 49 Tỷ lệ

1 Nhẹ < 4 tuần 27 Tam dương 35

2 Nặng/ vừa < 4 tuần 9

3 Nhẹ ≥ 4 tuần 8 Tam âm 9

4 Nặng/ vừa ≥ 4 tuần 5 Mạn tính Tam âm 5

Tổng số 49 49

Nhận xét: Trong Lục kinh hình chứng không phân biệt Tam dương nhẹ vừa nặng nên Viêm mũi dị ứng có phân biệt tiêu chuẩn rõ ràng hơn, chỉ định nhỏ thuốc tại chỗ hay phải dùng thuốc toàn thân có chỉ định rõ ràng hơn. Tần suất bệnh nhẹ và vừa/ nặng cấp tính và mạn tính có sự khác biệt (36,1%). Tần số xuất hiện Lục kinh cũng có sự khác biệt với mạn tính (11,4%). YHCT Tam dương đều nhỏ rửa thuốc và uống thuốc chặn tà nhập 12 kinh giao hoà tai Tỵ phận. Thể nhẹ dai dẳng tương ứng tà chuyển vào Tam âm (88,9%) và thể vừa/ nặng tương ứng Mạn tính Tam âm có tỷ lệ tương thích 92.8%.

6. Kết luận

Do đặc thù cách điều tri chỉ định ngăn ngừa tai biến thuốc và phòng nguy cơ bệnh dị ứng khác đồng bệnh nên bệnh cấp YHHĐ phân loại rõ rệt hơn. YHCT dùng thuốc cả tại chỗ và toàn thân, tác dụng phụ và tương tác thuốc gần như không có nên phạm vi điều trị trong phân loại có rộng hơn YHHĐ.

Các thể bệnh mạn tính (dai dẳng) có tính tương thích cao (92.8%).

Cần nghiên cứu kết quả điều trị trên cỡ mẫu đủ lớn để kết luận cách phân loại theo Lục kinh hình chứng tương thích mang ý nghĩa thống kê sẽ có thuận lợi cho nghiên cứu và điều trị về bệnh viêm mũi dị ứng..

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bousquet J, Schünemann H.J, Samolinski B et al (2012). Allergic Rhinitis and its Impact on Asthma (ARIA): achievements in 10 years and future needs. J Allergy Clin Immunol,130(5), 1049 – 62. 1.

2. Bộ Y tế (2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về dị ứng - miễn dịch lâm sàng. Quyết định số: 3942/QĐ-BYT.

3. Orban N.T, Saleh H, Durham S.R (2008). Allergic and NonAllergic Rhinitis.Middleton’s Allergy: Principle and practice, 7th edition, Mosby, 973 – 98.

4. Trần Thúy, Hoàng Bảo Châu (1994), Bệnh học và điều trị chuyên khoa YHCT, Bộ môn YHCT - Trường Đại học Y Hà Nội, NXB Y học.

5. Trương Trọng Cảnh (Người dịch: Trương Chứng) (1996). Thương hàn luận. Nhà xuất bản Đồng nai.

6. Suonpaa J (1996). Treatment of allergic rhinitis. Ann Med, 28, 17 – 22.

Nguyễn Chí Thanh Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Ban hành Thông tư thanh toán bảo hiểm y tế đối với thuốc y học cổ truyền, dược liệu

Ban hành Thông tư thanh toán bảo hiểm y tế đối với thuốc y học cổ truyền, dược liệu

Nhằm thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả và đồng thời phát triển mạnh mẽ y học cổ truyền, Bộ Y tế đã chính thức ban hành Thông tư 27/2025/TT-BYT.
Phó Thủ tướng Lê Thành Long: Nâng tầm y dược cổ truyền, hướng tới chiến lược dài hạn

Phó Thủ tướng Lê Thành Long: Nâng tầm y dược cổ truyền, hướng tới chiến lược dài hạn

Ngày 4/7/2025, tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc sơ kết 5 năm thực hiện Quyết định số 1893/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển y dược cổ truyền (YDCT) và kết hợp YDCT với y dược hiện đại đến năm 2030, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng YDCT trong hệ thống y tế quốc gia.
Quy định về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu

Quy định về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu

Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 29/2025/TT-BYT quy định về việc đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ truyền, dược liệu.

Cùng chuyên mục

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.

Các tin khác

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

Đột quỵ là một trong những bệnh lý nguy hiểm, tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư và cao hơn cả nhồi máu cơ tim. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế, để lại nhiều di chứng nặng nề, tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Thực tập tại bệnh viện là hoạt động mà sinh viên ngành y tế được huấn luyện và áp dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế trên người bệnh thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Việc tăng cường hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành cho sinh viên điều dưỡng, trong đó sự tự tin khi sinh viên thực tập là một trong những vấn đề then chốt. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 96 sinh viên năm 3 và năm 4 thuộc khối ngành điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh nhằm xác định các yếu tố có thể liên quan đến thực tập tại bệnh viện ở đối tượng sinh viên điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892) với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và các yếu tố môi trường thực hành lâm sàng đều không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.
Xem thêm
Phiên bản di động