Lecture Program on the Applied Inheritance of Traditional Southern Vietnamese Herbal Medicine by Dr. Nguyen Kieu

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.

Từ khóa: Thầy Nguyễn Kiều; Thuốc Nam; Y học cổ truyền.

Summary:

(SKV) – Master Nguyễn Kiều is widely recognized as one of the key figures in the founding and development of Tue Tinh Traditional Medicine School — the cradle that has nurtured generations of talented and dedicated physicians. With unwavering enthusiasm and a deep passion for traditional Vietnamese medicine, he has not only served as a respected educator but also as a distinguished researcher, diligently collecting, preserving, and promoting the value of Southern herbal medicine (thuốc Nam) in disease treatment.

Keywords: Master Nguyễn Kiều; Southern herbal medicine; Traditional medicine.


NỘI DUNG:

“Các bài thuốc Nam – Bài bình can gia giảm theo kinh nghiệm chữa một số bệnh trẻ em: Bộ máy tiêu hóa, bài tiết, hô hấp, thần kinh” của cố lương y Nguyễn Kiều.

MỞ BÀI

Giới thiệu tóm tắt về thầy Nguyễn Kiều:

Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.

Thầy Nguyễn Kiều đặc biệt nổi bật với phương pháp giảng dạy thiết thực, gần gũi và dễ tiếp cận trong ứng dụng thuốc Nam. Trong suốt quá trình giảng dạy, thầy luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ công năng, xuất xứ và cách phối hợp các vị thuốc sao cho hiệu quả, vừa an toàn, vừa bền vững cho sức khỏe người bệnh.

Các bài giảng của thầy không chỉ truyền thụ lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng thực hành cho học viên, giúp họ ứng dụng linh hoạt các bài thuốc Nam vào điều trị. Nhờ sự nỗ lực không ngừng nghỉ của thầy, Trường Tuệ Tĩnh đã trở thành địa chỉ uy tín, nơi ươm mầm nhiều thế hệ lương y có "tâm" và có "tầm", góp phần gìn giữ và phát triển nền Y học cổ truyền Việt Nam.

Những cống hiến của thầy Nguyễn Kiều trong việc phát triển và bảo tồn YHCT nước nhà là vô cùng quý giá – là ngọn đèn soi đường cho lớp lớp học trò noi theo.

Hôm nay, khi ngồi viết những dòng này, lòng tôi trào dâng niềm xúc động, biết ơn và kính trọng thầy Nguyễn Kiều cùng thế hệ các thầy Hoàng Thủ (hiệu trưởng Trường YHCT Tuệ Tĩnh sau khi thầy Nguyễn Kiều qua đời ngày 2/12/1974), thầy Mai, thầy Chi, thầy Khi, thầy Sai, thầy Cành… Những bậc danh y mà tôi may mắn được học hỏi và thấm nhuần tri thức trong những năm tháng học tập tại Trường Tuệ Tĩnh, giai đoạn 1974 – 1977.

Thầy không chỉ là người sáng lập ngôi trường, mà còn là người thắp lên ngọn lửa đam mê và niềm tin yêu đối với Y học cổ truyền trong lòng chúng tôi. Những bài giảng của thầy không đơn thuần là truyền đạt kiến thức, mà còn là những bài học về nhân cách, về lòng yêu thương con người và sự tận tụy với nghề y.

Chúng tôi vẫn còn vẹn nguyên ký ức về những buổi học đầy ắp tri thức, những cuộc thảo luận sôi nổi, và cả những lời dạy ân cần, chân thành mà thầy dành cho từng học trò. Thầy là người thầy về chuyên môn, là người cha tinh thần, là người anh lớn trong mỗi trái tim học trò. Mỗi lời thầy dạy đều thấm đẫm tình thương và trách nhiệm, để rồi khắc ghi trong tâm trí chúng tôi câu nói bất hủ: “Lương y như từ mẫu.”

Thầy ơi! Những năm tháng học trò nay đã xa. Nhưng những gì thầy gieo trồng vẫn mãi là ngọn lửa âm ỉ cháy, soi rọi và nâng đỡ chúng tôi vượt qua bao thử thách trong hành trình làm nghề. Xin cảm ơn thầy – người đã cống hiến trọn vẹn tâm huyết để gây dựng một nền tảng vững chắc cho bao thế hệ thầy thuốc kế tiếp, tiếp tục phát triển những giá trị mà thầy đã dựng xây.

Dẫu thời gian có trôi qua bao nhiêu năm tháng, thì chúng tôi – những học trò của thầy – vẫn luôn khắc ghi và tri ân sâu sắc. Thầy mãi là người thầy đáng kính trong trái tim mỗi chúng tôi.

Với tất cả lòng biết ơn, ThS-BS Phan Thị Phương Hằng, Cựu học viên khóa 1974 – 1977.

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG ỨNG DỤNG THỪA KẾ THUỐC NAM THẦY NGUYỄN KIỀU
Lương y Nguyễn Kiều

NỘI DUNG:

I. CÁC BÀI THUỐC NAM – BÀI BÌNH CAN GIA GIẢM THEO KINH NGHIỆM CHỮA MỘT SỐ BỆNH TRẺ EM

1. Sởi (Theo Thầy Nguyễn Kiều)

1.1. Định nghĩa và nguyên nhân: Sởi là một bệnh thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi. Theo Đông y, bệnh do dịch lệ; theo Tây y, do virus, thường phát vào mùa đông - xuân.

Biểu hiện: Trên da mọc mụn đỏ, lấm tấm, hơi gồ lên, sờ có cảm giác vướng tay, như hạt vừng — còn gọi là "ma chẩn".

1.2. Các thể bệnh:

1.2.1. Thể sởi thuận:

  • Triệu chứng: Sốt nhẹ, đầu nóng, toàn thân mọc mụn đỏ lấm tấm. Cần tuyệt đối tránh gió cho trẻ.
  • Điều trị: Giúp sởi mọc đều khắp toàn thân. Nếu sởi chưa mọc đều, cần:
    • Bài thuốc thông khí, tỏa nhiệt:
      • Tía tô: 8g – Tác dụng phát tán phong hàn, tỏa nhiệt từ trong ra
      • Kinh giới: 12g – Như trên
      • Bạc hà: 12g – Như trên
      • Lá tre: 8g – Thanh nhiệt
      • Củ sắn dây: 12g – Thanh nhiệt
      • Cam thảo dây: 12g – Thanh nhiệt, điều hòa
      • Lá hẹ: 12g – Giải độc, sát khuẩn phế
      • Lá xương sông: 8g – Thanh nhiệt phế
    • Cách dùng:
      • Sắc với 300 ml nước, cô còn 150 ml, chia 2–3 lần uống trong ngày.
      • Nếu sởi chưa mọc đều, kết hợp xoa xát ngoài da: Giã nhỏ 1 chén hạt mùi, trộn rượu, sao nóng, bọc vải xát nhanh vào vùng da chưa mọc.
    • Lưu ý: Tuyệt đối tránh gió để phòng sởi chạy hậu.

1.2.2. Thể sởi nghịch:

  • Triệu chứng: Sốt cao, ho, gò má đỏ, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ khô, khát nước.
  • Điều trị: Thanh nhiệt huyết, thanh phế, giải độc, an thần, bồi dưỡng tích cực.
  • Bài thuốc:
    • Lá dâu non: 12g – Dưỡng âm, an thần
    • Đậu đỏ: 8g – Thanh nhiệt, lợi thủy
    • Mạch môn: 8g – Thanh phế, sinh tân
    • Củ mài (sao vàng): 8g – Bổ tỳ
    • Hạt sen (sao vàng): 8g – Dưỡng tâm, kiện tỳ
    • Cam thảo dây: 8g – Điều hòa các vị
    • Sắc với 400 ml nước, còn 200 ml, chia 2–4 lần uống/ngày
    • Nếu ho kéo dài, thêm:
      • Củ rẻ quạt: 4g – Tiêu đờm, kháng viêm
      • Vỏ rễ dâu (tẩm mật sao): 20g – Thanh phế
      • Lá chanh: 12g – Giải biểu
      • Bách bộ: 12g – Trị ho
    • Nếu có triệu chứng lỵ, rối loạn tiêu hóa, thêm:
      • Rau sam: 12g – Thanh nhiệt, giải độc
      • Cỏ nhọ nồi: 12g – Cầm máu, mát huyết
      • Binh lang: 8g – Tiêu tích, trừ giun

→ Sắc uống như trên.

  • Phòng bệnh:
    • Bồi dưỡng chính khí, hạn chế ăn thịt, đường.
    • Khi có dấu hiệu dịch: nghỉ ngơi, vệ sinh răng miệng, uống đủ nước, ăn nhiều trái cây.
    • Với trẻ đang bệnh: Ăn thức ăn lỏng, kiêng mỡ, đường, đồ tanh. Tránh gió tuyệt đối.

→ Bài thuốc dự phòng khi có dịch:

  • Kim ngân
  • Cam thảo dây → Sắc uống hằng ngày cho trẻ trong vùng dịch.

2. Bài bình can gia giảm chữa sởi (Thầy Kiều)

2.1. Công thức:

  • Lá chanh: 12g (tán bột mịn)
  • Lá gai: 12g (tán bột mịn)
  • Lá cối xay: 12g (tán bột mịn)
  • Phèn phi: 4g (tán bột mịn)

2.2. Bào chế:

  • Các vị thuốc tán bột, cân theo tỷ lệ trên, có thể chế thành dạng cốm, viên, hoặc sắc thang nếu không tán.

2.3. Liều dùng:

  • Thuốc sắc: theo liều trên
  • Bột uống: 8–10g/ngày
  • Cốm/viên: 10–12g/ngày

2.4. Công dụng:

  • Trị viêm gan cấp, mạn, tiền xơ gan
  • Trị cảm nhiệt, cảm gió, ho, viêm họng

2.5. Kiêng kỵ:

  • Thể hư hàn: cần gia thêm thuốc ôn ấm
  • Không dùng khi tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, phân nát

3. Sởi – Bài bình can gia:

  • Bài thuốc:
    • Mùi tàu: 20g
    • Tiểu hồi hạt: 20g
    • Cây nọc sởi: 20g → Sắc uống → Kết hợp giã nhỏ hạt mùi tàu, ngâm rượu, phun ngoài da để thúc sởi mọc nhanh, hạ sốt.
  • Khi sởi bay:
    • Mùi tàu: 20g
    • Húng chanh: 20g
    • Diếp cá: 20g
  • Khi sởi đậu vảy không bong:
    • Bài bình can gia
    • Mo nang tre: 100g → Sắc uống 2–4 lần/ngày

4. Thủy đậu – Bài bình can gia:

Thuỷ đậu (thủy hoa): bệnh truyền nhiễm thường gặp vào mùa đông–xuân, chủ yếu ở trẻ em. Do phong nhiệt xâm nhập phế qua đường miệng. Thường ở phần vệ và khí, ít khi vào huyết.

Triệu chứng:

  • Ban đầu: sổ mũi, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa
  • Sau vài ngày: mọc nốt đỏ từ lưng lan ra, chính giữa có bọng nước (bào chẩn)
  • Bào chẩn chứa nước trong, không nung mủ, có viền đỏ, 3–4 ngày khô và bong vảy

Đặc điểm: Nốt mọc không đồng đều, cái lên trước cái lên sau, khác với đậu mùa.

Bài thuốc (Theo Thầy Kiều):

  • Kim ngân: 10g – Thanh nhiệt, giải độc
  • Cây cứt lợn: 20g – Sát khuẩn, tiêu viêm
  • Vỏ gạo: 10g – Lợi tiểu, thanh thấp
  • Gốc rạ: 20g – Thanh nhiệt, tiêu độc
  • Thổ phục linh: 10g – Giải độc, trừ phong thấp → Sắc uống mỗi ngày 1 thang

(Đón đọc bài 2 tại số tiếp theo)

ThS-BS Phan Thị Phương Hằng Ủy viên Ban Thường vụ – Trưởng ban Thừa kế Hội Nam y Việt Nam
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Một số bài thuốc Nam gia truyền - Kinh nghiệm chăm sóc và điều trị sởi hiệu quả cao

Một số bài thuốc Nam gia truyền - Kinh nghiệm chăm sóc và điều trị sởi hiệu quả cao

Sởi là bệnh lây cấp tính do virut gây ra có thể lưu hành thành dịch (ôn dịch) thường gặp ở trẻ nhỏ từ 6 tháng đến 3 tuổi. Bệnh lây truyền trực tiếp qua đường hô hấp và niêm mạc mắt khi trẻ em làm tiếp xúc với đờm dãi, nước bọt của trẻ mang bệnh hay bệnh nhi ho bắn ra.
Những bài thuốc từ cây cỏ mực

Những bài thuốc từ cây cỏ mực

Cây Cỏ Mực, có vị ngọt chua, quy vào hai kinh can và thận, tác dụng giúp bổ thận âm, chỉ huyết lị, hỗ trợ giúp tiêu viêm, cầm máu và hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch
Thực phẩm nên bổ sung vào chế độ ăn uống cho trẻ bị sởi

Thực phẩm nên bổ sung vào chế độ ăn uống cho trẻ bị sởi

Sởi là một bệnh truyền nhiễm với khả năng lây lan rất cao. Để quá trình điều trị đạt hiệu quả tốt nhất, người bệnh cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hàng ngày của mình.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động