Assessment of Outcomes Following Decompressive Craniectomy in Patients with Traumatic Brain Injury and Raised Intracranial Pressure

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Tóm tắt: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở nắp sọ giảm áp tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang các BN chấn thương sọ não có chỉ định phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2024 tại BV Thống Nhất. Kết quả: chúng tôi khảo sát và theo dõi 344 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn và thu được các kết quả như sau: Tại thời điểm xuất viện/chuyển viện, tỉ lệ bệnh nhân có kết cuộc tốt (GOS 4 và 5) là 69,28% và có kết cuộc xấu (GOS 1, 2 và 3) là 30,72%, trong đó có 230 BN (66,86%) có điểm GCS là 14 và 62 bệnh nhân (18,02%) có điểm GCS là 9 đến 13 điểm. Biến chứng được ghi nhận có ảnh hưởng đến kết cuộc bệnh nhân sau mở nắp sọ giảm áp là xuất huyết lại chiếm 50,58% và một số yếu tố như xuất huyết não thất, sự chèn ép bể đáy có liên quan với sựhình thành máu tụ mới sau phẫu thuật mà có ảnh hưởng kết cuộc của BN. Kết luận: Phẫu thuật mở sọ giải áp là phương pháp đã được chứng minh qua thời gian, thường được áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để cứu mạng bệnh nhân sau tai nạn.

Abstract:

Evaluation of Treatment Outcomes in Traumatic Brain Injury Patients with Increased Intracranial Pressure Undergoing Decompressive Craniectomy at Thong Nhat Hospital

Subjects and Methods:
This was a retrospective cross-sectional descriptive study conducted on patients with traumatic brain injury (TBI) who underwent decompressive craniectomy at Thong Nhat Hospital from January 2017 to January 2024.

Results:
A total of 344 patients meeting the inclusion criteria were evaluated. At the time of discharge or referral, the proportion of patients with good outcomes (GOS 4 and 5) was 69.28%, while those with poor outcomes (GOS 1, 2, and 3) accounted for 30.72%. Among them, 230 patients (66.86%) had a Glasgow Coma Scale (GCS) score of 14, and 62 patients (18.02%) had a GCS score ranging from 9 to 13. The most common complication affecting post-operative outcomes was rebleeding, observed in 50.58% of cases. Additionally, factors such as intraventricular hemorrhage and basal cistern compression were associated with the formation of new hematomas after surgery, which had an impact on patient outcomes.

Conclusion: Decompressive craniectomy is a time-tested surgical intervention, commonly employed in emergency situations to save the lives of patients following traumatic brain injury.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Chấn thương sọ não (CTSN) đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây ra tử vong và khuyết tật thần kinh toàn cầu. Hàng năm, CTSN không chỉ cướp đi sinh mạng của khoảng 1,5 triệu người mà còn khiến hàng triệu người khác phải chịu cảnh sống chung với hậu quả của nó. Tỷ lệ tử vong và hậu quả lâu dài do CTSN tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và cơ chế của chấn thương. Thống kê chỉ ra rằng, có hơn 20% các trường hợp dẫn đến kết cuộc bi thảm như tử vong hoặc tàn tật nặng nề. Bệnh nhân (BN) CTSN thường gặp phải tình trạng tổn thương phức tạp kết hợp cả trong và ngoài sọ, đặc biệt là trong bệnh cảnh đa chấn thương. Việc đánh giá tổn thương ngay từ khi tiếp nhận BN là vô cùng phức tạp và cực kỳ quan trọng để dự đoán kết cuộc, các rủi ro tiềm ẩn và tỷ lệ tử vong. Trong số các phương pháp điều trị phẫu thuật CTSN, mở nắp sọ giảm áp (MSGA) được xác định là có hiệu quả rõ rệt, nhất là khi kết hợp loại bỏ các tổn thương, giúp giảm áp lực nội sọ, được thể hiện rõ qua cả các dấu hiệu lâm sàng và kết quả hình ảnh. Số lượng BN tại Bệnh viện Thống Nhất bị chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được chỉ định MSGA ngày càng nhưng lại chưa có số liệu thống kê cụ thể nên chúng tôi xin được thực hiện đề tài trên nhằm đánh giá kết quả điều trị BN chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được chỉ định MSGA tại Bệnh viện Thống Nhất.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu:

Các BN CTSN có tăng áp lực nội sọ được chỉ định phẫu thuật mở n ắp sọ giảm áp từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2024 tại bệnh viện Thống Nhất.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu

BN trên 18 tuổi Nhập viện vì chấn thương

Có giảm tri giác trên lâm sàng hoặc có dấu thần kinh khu trú hoặc có sự thay đổi về đồng tử CT scan sọ não: có máu tụ dưới màng cứng cấp tính và/ hoặc có dập não xuất huyết mà có chỉ định phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp nửa bán cầu.

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:

Các BN được chỉ định phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp trán hai bên, mở nắp sọ giảm áp hai bán cầu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu được tính theo công thức tính cỡ mẫu dựa trên p là tỉ lệ BN được phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp trong nghiên cứu của Aarabii.

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Các ca phẫu thuật bên cạnh được mở sọ giải áp kèm theo được mô tả là lấy hết tổn thương bao gồm máu tụ, não dập hay cả hai. Sự xuất hiện máu tụ và dập phù não sau mổ được khảo sát và đo đạc trên phim CT scan sọ não kiểm tra sau mổ.

2.3. Đánh giá kết quả

Đặc điểm dịch tễ: tuổi, giới, nguyên nhân, tiền căn về tăng huyết áp, đái tháo đường, sử dụng kháng đông, bệnh lý ưa chảy máu, dùng rượu bia.

Đặc điểm lâm sàng: thời gian từ lúc chấn thương đến lúc nhập viện, từ lúc chấn thương đến lúc phẫu thuật, thời gian chụp CTscan sọ não kiểm tra, tình trạng lúc nhập viện theo GCS.

Bảng 2.1: Thang điểm Glasgow[3]

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Đặc điểm cận lâm sàng: thời gian đông máu toàn bộ, số lượng tiểu cầu, thể tích khối máu tụ trước và sau phẫu thuật, vị trí, loại máu tụ, bể nền, xuất huyết dưới nhện, thang điểm Rotterdam.

Bảng 2.2: Thang điểm Rotterdam[4]

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Kết quả: thời gian nằm viện, biến chứng sau phẫu thuật, GCS lúc xuất viện/chuyển viện, điểm GOS lúc xuất viện.

Bảng 2.3: Thang điểm GOS[5].

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Kết quả BN tại thời điểm lúc xuất viện/chuyển viện

3.1.1. Tri giác lúc xuất viện/chuyển viện

Bảng 3.1: GCS BN lúc xuất viện/chuyển viện GCS xuất viện/chuyển việnS ố ca Tỉ lệ (%)

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Đa số các BN xuất viện/chuyển viện trong tình trạng GCS 14 và 15 điểm (66,86%), khoảng gần 1/5 số BN có GCS từ 9 đến 13 điểm (18,02%), các BN còn lại với tình trạng nặng có thể tử vong hoặc hôn mê sâu. Trong khi đó Aarabi và cộng sự trong nghiên cứu hồi cứu của họ đã báo cáo kết quả tốt ở 67% bệnh nhân có điểm GCS từ 9 trở lên ( P < 0,05).

3.1.2. Sự phục hồi chức năng của BN theo thang điểm GOS lúc xuất viện/chuyển viện

Bảng 3.2: GOS BN lúc xuất viện/chuyển viện

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN được định nghĩa tại thời điểm lúc xuất viện/chuyển viện có kết cuộc tốt là GOS 4 và 5, có kết cuộc xấu là GOS 1, 2 và 3, sống sót là GOS từ 2 đến 5, tử vong là GOS 1. Trong đó, BN có kết cuộc tốt chiếm 69,18%, BN có kết cuộc xấu là 30,82%; BN sống sót là 90,12% và tử vong là 9,88%. Kết quả này cũng tương tự như tác giả Aarabi và công sự đã báo cáo 40% kết quả thuận lợi (GOS 4 hoặc 5) trong số những bệnh nhân CTSN được theo dõi ít nhất 3 tháng sau MSGA.

3.1.3. Các biến chứng sau phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp.

Chúng tôi ghi nhận được các biến chứng sau phẫu thuật bao gồm: chảy máu (50,58%), nhiễm trùng (11,04%) trong đó bao gồm nhiễm trùng tại vùng phẫu thuật (5,81%) và viêm phổi (8,72%); không ghi nhận rò dịch não tuỷ. Kết quả này tượng tử với một số tác giả khác trên thể giới.

3.2. Các yếu tố liên quan đến kết cuộc BN.

Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm dịch tễ và một số đặc điểm lâm sàng như tuổi, giới, các nguyên nhân gây chấn thương, độ nặng chấn thương sọ não được đánh giá theo GCS, thời gian từ lúc chấn thương đến lúc nhập viện, thời gian từ lúc chấn thương đến lúc phẫu thuật đều không liên quan với kết cuộc BN. Trong khi Davide Nasi có nhận xét tương đối giống với chúng tôi về tuổi và giới tính, thì Oertel lại nhận thấy tuổi (OR=1,04; p=0,01) và giới tính (p=0,0002) là các yếu tố liên quan.

Đối với các đặc điểm cận lâm sàng, chúng tôi ghi nhận sự xuất hiện của xuất huyết não thất (XHNT), sự chèn ép bể đáy có liên quan với việc hình thành MTDPN mới sau mổ. Không như chúng tôi, Davide Nasi không thấy mối liên quan với sự xuất hiện máu tụ mới sau MSGA với p=0,65.

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Bảng 3.3: Sự xuất hiện của XHNT sau mổ

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Bảng 3.4: Sự xuất hiện của chèn ép bể nền sau mổ

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Đối với các tổn thương nội sọ trước mổ, lượng máu tụ trung trình trong nghiên cứu của Flint và Davide Nasi ít hơn so với nghiên cứu chúng tôi nhưng độ nặng lúc nhập viện là tương đương nên có thể vẫn tìm ẩn yếu tố gây nhiễu đặc biệt là tổn thương sợi trục lan tỏa.

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Bảng 3.5: So sánh lượng máu tụ của nghiên cứu chúng tôi và các tác giả khác

Sự mở rộng tổn thương xuất huyết sau các chấn thương sọ não được phát hiện đầu tiên sau khi máy chụp cắt lớp vi tính được ra đời. Đối với MTDPN mới sau mổ, tỉ lệ BN máu tụ lại của chúng tôi thấp hơn kết quả của Flint (58%) và cao hơn nghiên cứu của Davide Nasi là 25,82%. Oertel và cộng sự đã hồi cứu phân tích trên 142 BN có thang điểm GCS trung vị là 8, trong đó có tỉ lệ xuất huyết tiến triển là 42%. Trong 2 nghiên cứu khác tương tự với chúng tôi, có 38% trong 113 BN của Chang và 42% trong 116 BN của Smith, là có tổn thương tiến triển và Chang đã cho thấy có thể dựa trên thể tích máu tụ ở phim chụp CLVT lúc nhập viện có thể dự đoán được thể tích máu tụ mở rộng.

Bảng 3.6: So sánh lượng tỉ lệ máu tụ, lượng máu tụ sau mổ của nghiên cứu chúng tôi và các tác giả khác

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Khi đánh giá điều trịvà phục hồi, chúng tôi sử dụng đường cong ROC giữa thể tích MTDPN mới sau phẫu thuật với GOS của BN lúc ra viện. Chúng tôi thu được với lượng máu tụ là 22,68ml thì độ nhạy là 73% và độ đặc hiệu là 70%, với p<0,001, và diện tích dưới đường cong là 0,7362, với khoảng tin cậy 95% là 0,62 và 0,86. Kết quả cho thấy rằng kích thước nắp sọ và các yếu tố đông máu không liên quan với việc hình thành MTDPN mới sau phẫu thuật.

Bảng 3.7: Mối liên quan giữa MTDPN trước phẫu thuật với sau phẫu thuật GOS

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Nghiên cứu của Flint năm 2008 đã cho kết quả lượng máu tụ xuất hiện thêm sau MSGA một bên là mốc để nhận định khả năng phục hồi của BN sau 6 tháng là 20ml với độ nhạy và độ đặc hiệu của giá trị này đều là 75%. Thêm vào đó, Davide Nasi đã cho thấy thể tích não dập có khả năng dự đoán cao lượng máu tụ sau mổ, đồng thời lượng não dập tiến triển và máu tụ mới có liên quan với kết cuộc của BN ở thời điểm 6 tháng.

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

IV. KẾT LUẬN

Chấn thương sọ não là bệnh lý phức tạp do nhiều cơ chế phối hợp và càng khó đánh giá hơn khi ở bệnh cảnh đa chấn thương. Phẫu thuật MSGA là phương pháp ngoại khoa kinh điển trong điều trị BN CTSN có tăng áp lực nội sọ được chỉ định MSGA đã chứng minh được hiệu quả, tuy nhiên việc chỉ định là cực kì quan trọng và phải cẩn trọng trong đánh giá kết cục BN để mang lại lợi ích nhiều nhất có thể khi thực hiện phẫu thuật này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Steyerberg EW, Mushkudiani N, Perel P, et al. Predicting Outcome after Traumatic Brain Injury: Development and International Validation of Prognostic Scores Based on Admission Characteristics. PLOS Med. 2008;5(8):e165. doi:10.1371/journal. pmed.0050165

2. Aarabi B, Hesdorffer DC, Ahn ES, Aresco C, Scalea TM, Eisenberg HM. Outcome following decompressive craniectomy for malignant swelling due to severe head injury. J Neurosurg. 2006; 104(4): 469-479. doi:10.3171/ jns.2006. 104.4.469

3. Teasdale G, Maas A, Lecky F,Manley G, Stocchetti N, Murray G. The Glasgow Coma Scale at 40 years: standing the test of time. Lancet Neurol. 2014;13(8):844-854. doi:10.1016/S1474-4422(14)70120-6

4. Maas AIR, Hukkelhoven CWPM, Marshall LF, Steyerberg EW. Prediction of outcome in traumatic brain injury with computed tomographic characteristics: a comparison between the computed tomographic classification and combinations of computed tomographic predictors. Neurosurgery. 2005;57(6):1173-1182; discussion 1173-1182. doi:10.1227/01.neu.0000186013.63046.6b

5. Jennett B, Bond M. Assessment of outcome after severe brain damage: A Practical Scale. The Lancet. 1975;305(7905):480-484. doi:10.1016/S0140-6736(75)92830-5

6. Oertel M, Kelly DF, McArthur D, et al. Progressive hemorrhage after head trauma: predictors and consequences of the evolving injury. J Neurosurg. 2002;96(1):109-116. doi:10.3171/jns.2002.96.1.0109

7. Nasi D, di Somma L, Gladi M, et al. New or Blossoming Hemorrhagic Contusions After Decompressive Craniectomy in Traumatic Brain Injury: Analysis of Risk Factors. Front Neurol. 2019;9:1186. doi:10.3389/ fneur.2018.01186

8. Flint AC, Manley GT, Gean AD, Hemphill JC, Rosenthal G. Post-operative expansion of hemorrhagic contusions after unilateral decompressive hemicraniectomy in severetraumatic brain injury. J Neurotrauma. 2008;25(5):503-512. doi:10.1089/ neu.2007.0442

9. Brown FD, Mullan S, Duda EE. Delayed traumatic intracerebral hematomas. Report of three cases. J Neurosurg. 1978;48(6):10191022. doi:10.3171/jns.1978.48.6.1019

10. Chang EF, Meeker M, Holland MC. Acute traumatic intraparenchymal hemorrhage: risk factors for progression in the early postinjury period. Neurosurgery. 2006;58(4):647656; discussion 647-656. doi:10.1227/01. NEU.0000197101.68538.E6

Trần Trung Kiên, Võ Thành Toàn, Lê Bá Tùng, Nguyễn Trọng Sỹ, Đỗ Duy Anh/Bệnh viện Thống Nhất
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Kết hợp Đông - Tây y trong phòng, chống đột quỵ não

Kết hợp Đông - Tây y trong phòng, chống đột quỵ não

Ngày 23/12, tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc Đông - Tây y kết hợp chủ động phòng, chống đột quỵ não và phục hồi chức năng sớm.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.

Các tin khác

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Xem thêm
Phiên bản di động