Assessment of Knowledge and Related Factors Concerning Coronary Artery Disease in Outpatient Populations

Kiến thức và các yếu tố liên quan đến bệnh động mạch vành ở người bệnh ngoại trú

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh động mạch vành. Nghiên cứu được thực hiện trên 128 người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 76,6% người bệnh có kiến thức trung bình và 23,7% người bệnh có kiến thức kém, không có người bệnh nào có kiến thức tốt; tỷ lệ người bệnh trả lời đúng cho toàn bộ câu hỏi là 45,04%.

Tóm tắt:

Kiến thức của người bệnh mắc bệnh động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh trong nghiên cứu này còn thấp. Chưa tìm thấy yếu tố liên quan giữa kiến thức của người bệnh mắc bệnh động mạch vành với các yếu tố được khảo sát tại thời điểm khảo sát. Kết quả nghiên cứu cung cấp các dữ liệu hữu ích, cần đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến thức của người bệnh về bệnh động mạch vành trong chăm sóc sức khỏe người bệnh tại các cơ sở y tế nói riêng và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng nói chung.

Từ khóa: Kiến thức; động mạch vành.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202505

Summary:

The knowledge of patients with coronary artery disease at Tra Vinh Provincial General Hospital in this study was found to be low. No significant associations were identified between patients’ knowledge and the surveyed factors at the time of data collection. The study results provide useful data, highlighting the need to strengthen health communication and education efforts to improve patients' understanding of coronary artery disease. This is essential not only for enhancing patient care in healthcare facilities but also for improving the overall quality of life in the community.

Keywords: Knowledge; Coronary artery disease.

Ngày nhận bài: 06/05/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 09/05/2025

Ngày duyệt đăng: 22/05/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

Đặt vấn đề

Hiện nay có khoảng 13 triệu người mắc bệnh động mạch vành và hằng năm có khoảng 650.000 trường hợp nhồi máu cơ tim, với khoảng 515.000 trường hợp tử vong do bệnh động mạch vành [1]. Hằng năm, số ca tử vong do bệnh động mạch vành hơn 7 triệu trường hợp (chiếm khoảng 12,8% tổng các trường hợp tử vong do mọi nguyên nhân). Bệnh động mạch vành gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến tuổi thọ, chất lượng cuộc sống cũng như chi phí điều trị và chăm sóc. Không chỉ vậy, bệnh động mạch vành còn ảnh hưởng đến tâm lý của người bệnh, giấc ngủ và hạnh phúc gia đình [2], [3].

Tại Việt Nam, theo số liệu Bộ Y tế, bệnh động mạch vành là một trong sáu nguyên nhân gây tử vong thường gặp [3]. Thông điệp của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016: “Bệnh tim mạch hiện đã trở thành nguyên nhân mắc bệnh và gây tử vong hàng đầu”. Hằng năm có đến 17,9 triệu người chết do các bệnh lý liên quan đến tim mạch, trong đó 85% chết do nguyên nhân động mạch vành hoặc do đột quỵ não [4]. Người bệnh mắc bệnh lý tim mạch có chất lượng cuộc sống giảm sút rất nhiều như: mất khả năng lao động, thể thao, ăn uống, kiêng cữ, phải nhập viện nhiều lần và thậm chí không thể tự chăm sóc bản thân [5]. Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ của bệnh lý động mạch vành còn tồn tại ở nhiều cá nhân trong dân số nói chung bao gồm các bệnh: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipoprotein và lipid, bệnh thận mạn tính, tuổi tác, giới tính, lối sống, hút thuốc lá, chế độ ăn uống, béo phì và tiền sử gia đình [6].

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm và cộng sự (2018) cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức đạt là 25,38% và không đạt là 74,61% [7]. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành có thể tăng lên do thiếu hiểu biết về căn bệnh này và sự thờ ơ, chủ quan, lối sống không lành mạnh, chế độ ăn uống và không tuân thủ điều trị bệnh đã gây nên bệnh động mạch vành [8]. Vì vậy, cần cung cấp thêm những kiến thức về bệnh động mạch vành và yếu tố nguy cơ mắc bệnh động mạch vành. Mặt khác, theo nghiên cứu của tác giả Ammouri AA và cộng sự (2016) ở Oman, nghiên cứu trên 114 người bệnh, cho thấy có 60,5% bệnh nhân có kiến thức còn thấp về bệnh động mạch vành. Mặc dù một số yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, tiền sử gia đình mắc bệnh, béo phì, rối loạn lipid, chỉ số BMI và trình độ học vấn có liên quan đáng kể đến trình độ kiến thức. Do vậy, cần nâng cao nhận thức về các yếu tố nguy cơ và phòng ngừa bệnh [9] là một yếu tố quan trọng. Chính vì thế, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát kiến thức của người bệnh động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh và một số yếu tố liên quan đến năm 2024” với 2 mục tiêu: Xác định kiến thức trung bình của người bệnh về bệnh động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2024 và mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức của người bệnh về bệnh động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2024.

Tổng quan nghiên cứu

Nghiên cứu của tác giả Negesa LB, Magarey J, Rasmussen P, Hendriks (2018) được thực hiện tại hai bệnh viện tuyến trên ở Eastern Ethiopia, với 287 bệnh nhân được ghi danh vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy hơn một nửa số bệnh nhân (54%) có kiến thức tốt về các yếu tố nguy cơ tim mạch (điểm > 70%), trong khi 46% thể hiện mức độ hiểu biết dưới tối ưu trong lĩnh vực này. Cư dân thành thị có liên quan đến điểm kiến thức về các yếu tố nguy cơ tim mạch cao hơn; trong khi đó, những người chưa kết hôn và không có trình độ học vấn chính quy hoặc trình độ học vấn thấp hơn được xác định là những yếu tố báo hiệu điểm kiến thức thấp hơn. Ngoài ra, tác giả cho thấy rằng gần một nửa số bệnh nhân mắc bệnh mạch vành ở Ethiopia có kiến thức không tối ưu về các yếu tố nguy cơ tim mạch. Nơi cư trú, trình độ học vấn và tình trạng hôn nhân có liên quan đến kiến thức về các yếu tố nguy cơ tim mạch. Qua đó, tác giả đã đề xuất các biện pháp can thiệp sáng tạo và tư vấn lối sống có cấu trúc do y tá hướng dẫn sẽ cần thiết để hướng dẫn hiệu quả người bệnh phát triển thay đổi lối sống và đạt được sự thay đổi hành vi bền vững [10].

Nghiên cứu của Elsheikh EA và cộng sự (2024) được thực hiện tại Ả Rập Xê Út từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 10 năm 2022, nhắm đến những cá nhân từ 18 tuổi trở lên, với tổng cộng 1.409 người tham gia. Kết quả cho thấy 70,3% có điểm kiến thức ở mức cao, 27,4% ở mức trung bình và 2,3% ở mức thấp. Qua đó, nghiên cứu xác định mối liên quan đáng kể giữa điểm kiến thức với giới tính (p=0,03) và tuổi (p=0,01). Nghiên cứu cho thấy mức độ hiểu biết và nhận thức cao chủ yếu ở những người tham gia có liên quan đến các yếu tố nguy cơ mắc bệnh động mạch vành. Kết quả cho thấy nền tảng kiến thức và nhận thức vững chắc trong cộng đồng người dân Saudi về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh động mạch vành và các biện pháp phòng ngừa [11].

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm và cộng sự (2018) được tiến hành với đề tài “Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018”, áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 người bệnh điều trị ngoại trú sau can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương. Trong đó, có 25,38% bệnh nhân có kiến thức đạt và 74,61% người bệnh có kiến thức không đạt [7].

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thắng và cộng sự (2020) được tiến hành thí điểm trên 117 bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính tại một bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, từ ngày 21/2 đến ngày 12/3 năm 2017. Qua khảo sát, tác giả cho thấy bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 61,66 ± 8,23 tuổi, với điểm số trung bình về kiến thức là 9,58 ± 0,78 và không có mục nào thấp hơn 9 điểm. Kết quả cho thấy sự khác biệt về điểm kiến thức liên quan đến giới tính, nam giới có điểm số cao hơn đáng kể so với nữ giới (p = 0,04), và có mối liên quan đáng kể giữa trình độ học vấn và điểm kiến thức, trong đó những người có trình độ học vấn cao hơn thể hiện tốt hơn [8].

Kiến thức về bệnh động mạch vành của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Người bệnh có tổng điểm kiến thức về bệnh động mạch vành trung bình là 9,00 ± 1,89 (dao động từ 0 – 20 điểm). Trong đó, lĩnh vực tình trạng bệnh lý có điểm số trung bình là 0,86 ± 0,80. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ, chế độ tập thể dục và nguy cơ tâm lý – xã hội có điểm số trung bình lần lượt là 2,15 ± 0,66; 2,86 ± 0,89; 2,10 ± 0,85. Riêng chế độ dinh dưỡng có điểm số trung bình là 1,02 ± 0,92.

Một yếu tố liên quan đến kiến thức của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Người bệnh dưới 65 tuổi và từ 65 tuổi trở lên có điểm số kiến thức trung bình lần lượt là 9,07 và 9,10. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Người bệnh nam và nữ có điểm số kiến thức lần lượt là 9,19 và 9,03. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

KẾT LUẬN

Qua khảo sát kiến thức về bệnh động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh và mô tả một số yếu tố liên quan trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2024, chúng tôi nhận thấy: về mức độ kiến thức, có 76,6% người bệnh có kiến thức trung bình và 23,7% có kiến thức kém, không có người bệnh nào có kiến thức tốt.

  • Kiến thức lĩnh vực 1 (tình trạng bệnh lý): điểm số trung bình 0,86 ± 0,80, thấp hơn so với các lĩnh vực khác.

  • Kiến thức lĩnh vực 2 (yếu tố nguy cơ): 2,25 ± 0,66.

  • Kiến thức lĩnh vực 3 (chế độ tập thể dục): 2,86 ± 0,89, cao nhất trong các lĩnh vực.

  • Kiến thức lĩnh vực 4 (chế độ dinh dưỡng): 1,02 ± 0,92.

  • Kiến thức lĩnh vực 5 (nguy cơ tâm lý – xã hội): 2,10 ± 0,85.

Qua 5 lĩnh vực cho thấy điểm số trung bình cao nhất là về chế độ tập thể dục. Điểm số kiến thức trung bình chung của người bệnh là 9,00 ± 1,89; tỷ lệ người bệnh trả lời đúng toàn bộ câu hỏi là 45,04%.

Nghiên cứu xác định một yếu tố có liên quan đến kiến thức của người bệnh là điều kiện kinh tế: nhóm hộ nghèo/cận nghèo có điểm số trung bình cao hơn nhóm không thuộc hộ nghèo/cận nghèo (10,80 ± 0,83 và 8,93 ± 1,88), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Không tìm thấy mối liên quan giữa điểm số kiến thức với các yếu tố như: tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tham gia bảo hiểm y tế, tình trạng chung sống, bệnh kèm theo, tiền sử gia đình, mức độ bệnh lý, số lần tái nhập viện, thời gian mắc bệnh, chỉ số BMI, biến chứng, tái khám, sử dụng rượu/bia, sử dụng thuốc lá.

Tài liệu tham khảo

  1. Hồ Văn Phước, Phạm Văn Hùng, “Khảo sát tuổi động mạch ở bệnh nhân bị hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đà Nẵng,” Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 68, tr. 234–240, 2014.

  2. Bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh Tiền Giang, Phác đồ điều trị, Sở Y tế Tiền Giang, 2014.

  3. P.A. Ades, P.D. Savage, “Obesity in coronary heart disease: An unaddressed behavioral risk factor,” Preventive Medicine, vol. 104, pp. 117–119, 2017.

  4. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hội chứng mạch vành mạn, Hà Nội, 2023.

  5. Trần Thị Thuận, Hà Thị Như Xuân, Chăm sóc bệnh nhân tim mạch, Hà Nội: Nhà Xuất bản Y học, 2010.

  6. C. Shao, J. Wang, J. Tian et al., “Coronary Artery Disease: from mechanism to clinical practice,” Coronary Artery Disease: Therapeutics and Drug Discovery, pp. 1–36, 2020.

  7. Phạm Thu Hương, Nguyễn Văn Lưu, Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh sau can thiệp động mạch vành qua da tại tỉnh Hải Dương năm 2018,” Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, tập 1, số 3, tr. 17, 2018.

  8. Nguyễn Thắng và cộng sự, “Vietnamese version of the coronary artery disease education questionnaire – Short version: Translation, adaptation and validation,” Clinical Pharmacy and Therapeutics, số 45, tr. 691–697, 2020.

  9. A.A. Ammouri, Tailakh A, Isac C et al., “Knowledge of coronary heart disease risk factors among a community sample in Oman: Pilot study,” Sultan Qaboos University Medical Journal, vol. 16, no. 2, tr. 189, 2016.

  10. L.B. Negesa, J. Magarey et al., “Patients’ knowledge on cardiovascular risk factors and associated lifestyle behaviour in Ethiopia in 2018,” PLoS One, vol. 15, no. 6, p. e0234198, 2020.

  11. E.A. Elsheikh et al., “Assessment of Knowledge and Awareness Regarding Coronary Artery Disease Risk Factors Among the Saudi Arabian Population: A Cross-Sectional Study,” Cureus, vol. 16, no. 1, e52299, 2024.

ĐDCK1. Lâm Tải Hoàng Hiếu – ThSĐD. Ngô Lê Hoàng Giang Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Bệnh viện Phúc Sơn (Thái Bình): Kết nối yêu thương, xoa dịu nỗi đau bệnh tật

Bệnh viện Phúc Sơn (Thái Bình): Kết nối yêu thương, xoa dịu nỗi đau bệnh tật

Sáng 14/6, Bệnh viện Đa Khoa Phúc Sơn đã tổ chức họp hội đồng người bệnh với mong muốn lấy ý kiến đóng góp về tinh thần, thái độ và công tác khám chữa bệnh của nhân viên y tế bệnh viện.
Sở y tế Hà Nội yêu cầu cơ sở chữa bệnh phòng, chống rét cho người bệnh

Sở y tế Hà Nội yêu cầu cơ sở chữa bệnh phòng, chống rét cho người bệnh

Sở Y tế Hà Nội yêu cầu các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong và ngoài công lập tăng cường công tác phòng chống rét cho người bệnh và người nhà người bệnh.
Phòng chống rét cho người bệnh và người nhà người bệnh

Phòng chống rét cho người bệnh và người nhà người bệnh

Mới đây, Cục Quản lý khám, chữa bệnh (Bộ Y tế) có văn bản số 1808/KCB-QLCL&CĐT về việc tăng cường công tác phòng chống rét cho người bệnh và người nhà người bệnh.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động