Nursing Students’ Perceptions of the Learning Environment in Theoretical Education and Clinical Practice

Nhận thức về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá nhận thức của sinh viên ngành Điều dưỡng tại Trường Đại học Trà Vinh về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng. Nghiên cứu được tiến hành trên 284 sinh viên Điều dưỡng vào năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức của sinh viên về môi trường học lý thuyết đạt điểm trung bình 132,50 ± 7,62 điểm. Nhận thức của sinh viên về môi trường thực hành lâm sàng đạt điểm trung bình 70,74 ± 4,74 điểm. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp nhà giáo dục, nhà quản lý điều dưỡng xây dựng môi trường học tập tích cực, phù hợp, giúp sinh viên đạt kết quả học tập tốt nhất.

Từ khóa: Môi trường, thực hành, sinh viên điều dưỡng.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202510


Abstract: The study was conducted to assess the perceptions of nursing students at Tra Vinh University regarding the theoretical learning environment and the clinical practice nvironment. The research was carried out on a sample of 284 nursing students in 2024. The results showed that students’ perception of the theoretical learning environment had a mean score of 132.50 ± 7.62. Their perception of the clinical practice environment had a mean score of 70.74 ± 4.74. The findings contribute to supporting educators and nursing administrators in building a positive and appropriate learning environment, thereby helping students achieve optimal academic outcomes.
Key words: Environment, Practice, Nursing student.

Ngày nhận bài: 21.4.2025;

Ngày phản biện khoa học: 26.4.2025;

Ngày duyệt bài: 12.5.2025.

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

Đặt vấn đề

Trong thời kỳ hội nhập quốc tế và nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn dân ngày càng cao, vai trò và trách nhiệm của ngành Điều dưỡng ngày càng được coi trọng. Trên thực tế, Việt Nam hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt điều dưỡng viên. Theo Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, hiện nay cứ một bác sĩ mới có 1,8 điều dưỡng viên, trong khi tỷ lệ trung bình của thế giới là từ 3 đến 4 điều dưỡng cho mỗi bác sĩ. Mục tiêu đặt ra đến năm 2027 là đạt 25 điều dưỡng/10.000 dân, gấp đôi số lượng hiện tại. Điều này mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên ngành Điều dưỡng, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của xã hội.

1. Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng tại Trường Đại học Trà Vinh

  • Năm thứ nhất, sinh viên học các môn cơ bản và y học cơ sở như Sinh học di truyền, Hóa học, Giải phẫu học – Mô phôi, giúp sinh viên có nền tảng kiến thức để học các môn chuyên ngành.

  • Năm thứ hai, sinh viên được trang bị thêm các môn y học cơ sở như Dược lý, Sinh lý, Miễn dịch, cũng như học các môn cơ sở ngành như Điều dưỡng cơ bản. Bên cạnh việc thực hành tại phòng thực hành, sinh viên bắt đầu thực tập lâm sàng tại các bệnh viện trong tỉnh.

  • Năm thứ ba, sinh viên học và thực hành chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm, tâm thần, bệnh không lây nhiễm, học và thực hành chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

  • Năm thứ tư, sinh viên học và thực hành chăm sóc bệnh nhân nội khoa, ngoại khoa, hồi sức – chống độc, phục hồi chức năng, y học cổ truyền và thực tập cuối khóa.

2. Môi trường học tập

Học tập tại trường đại học là một quá trình không thể thiếu trong việc giúp sinh viên điều dưỡng đạt được tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Ngoài yếu tố chủ quan là sự cố gắng, nỗ lực của bản thân sinh viên, còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường học tập.

2.1. Môi trường học lý thuyết

Là môi trường có vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức nền tảng cho sinh viên, là nơi khơi nguồn cho sinh viên về sự yêu thích tìm hiểu tri thức nhân loại, niềm đam mê học tập và cảm hứng khám phá. Trong giáo dục điều dưỡng hiện đại, việc phát triển một môi trường học tập hiệu quả đã trở thành một trong những mục tiêu cơ bản của đào tạo đại học [2].

2.2. Môi trường học lâm sàng

Là môi trường chuyển tiếp giữa lý thuyết và thực hành. Theo Dunn và Hansford (1997), môi trường học lâm sàng là một hệ thống các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập của sinh viên trong bối cảnh lâm sàng [3]. Còn theo Hart và Rotem, môi trường lâm sàng là một phần thiết yếu trong sự phát triển nghề nghiệp của người điều dưỡng [4]. Môi trường học lâm sàng bao gồm không khí chung của khoa, trang thiết bị, bệnh nhân, nhân viên y tế và giảng viên lâm sàng [5].

3. Tổng quan tài liệu

Theo Quinn (2000), một môi trường lâm sàng tốt là nơi có tính nhân văn, nhân viên bệnh viện thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên, giúp họ cảm thấy thoải mái khi học [6].

Tại Kuwait, Fatimah Al-Kandari (2009) thực hiện nghiên cứu đánh giá kết quả thực hành lâm sàng dựa trên 9 tiêu chí: kiến thức lý thuyết, quy trình điều dưỡng, kỹ năng giao tiếp, vai trò và trách nhiệm của sinh viên, hướng dẫn bệnh nhân, kỹ năng chăm sóc, khả năng thực hiện y lệnh, chăm sóc bệnh nhân cấp cứu và khả năng đánh giá bệnh nhân [4].

Tại Việt Nam:

  • Trương Thị Huệ cho biết các khó khăn trong học lâm sàng gồm: giảng viên không hướng dẫn đầy đủ, phân công không hợp lý, người bệnh không hợp tác [7].

  • Trần Thị Huyền (2019) sử dụng thang đo V-CLEI, ghi nhận điểm trung bình 145 ± 11,02. Sinh viên đánh giá tích cực vai trò của giảng viên lâm sàng nhưng chưa nhận thức rõ vai trò bản thân trong quá trình thực hành [7].

  • Giang Nhân Trí Nghĩa và cộng sự nhận định môi trường học tập lâm sàng nhìn chung tích cực nhưng còn một số hạn chế như: thiếu sự hỗ trợ từ nhân viên bệnh viện và phong cách lãnh đạo không phù hợp [8].

  • Hồ Thị Lan Vi (2020) khảo sát tại Đại học Duy Tân cho thấy sinh viên hài lòng nhất với mối quan hệ giữa họ và giảng viên hướng dẫn lâm sàng (4,08 điểm) [9].

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Nhận thức về môi trường học lý thuyết

  • 100% sinh viên cho rằng mình được khuyến khích tham gia vào các hoạt động học tập.

  • 99% sinh viên đánh giá giảng dạy bám sát mục tiêu môn học.

  • Điểm trung bình nhận thức: 132,50 ± 7,62 điểm.

4.2. Nhận thức về môi trường học lâm sàng

  • 99,6% sinh viên cho rằng luôn cố gắng thực hiện các nhiệm vụ được giao.

  • 99,6% sinh viên cho rằng được phân công nhiệm vụ rõ ràng khi thực tập.

  • Điểm trung bình nhận thức: 70,74 ± 4,74 điểm.

5. Kết luận

Nhận thức về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng của sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh khá tốt. Sinh viên đánh giá tích cực vai trò hỗ trợ của giảng viên, sự rõ ràng trong phân công thực hành và tính chủ động trong học tập. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp nhà giáo dục, nhà quản lý điều dưỡng xây dựng môi trường học tập tích cực, phù hợp, giúp sinh viên đạt kết quả học tập tốt nhất.

Tài liệu tham khảo

  1. Trường Đại học Khoa học Bách khoa Hà Nội. Giáo trình Bộ môn Triết học.

  2. Ngô Lê Hoàng Giang. Nhận thức của sinh viên điều dưỡng về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng. Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng. Trường Đại học Y Dược TP.HCM, 2017.

  3. Dunn SV, Hansford B. Undergraduate nursing students' perceptions of clinical learning environment. J Adv Nurs. 1997;25(6):1299–1306.

  4. Emma E. Enhancing support for nursing students in clinical placement. Nursing Times. 2006;102(14):35.

  5. Neal AR. Nurses' experiences of the traditional clinical learning environment. Capella University, 2016.

  6. Papp I, Markkanen M, Von Bonsdorff M. Clinical environment as a learning environment: student nurses' perceptions concerning clinical learning experiences. Nurse Educ Today. 2003;23:262–268.

  7. Quinn FM. Principles and Practice of Nurse Education. 4th ed. Nelson Thornes, UK; 2000.

  8. Giang Nhân Trí Nghĩa, Giang Thị Mỹ Kiều, Vũ Long. Nhận thức của sinh viên điều dưỡng về môi trường học tập lâm sàng tại các bệnh viện thực hành ở Cần Thơ. Tạp chí Y học TP.HCM, 2019.

  9. Hồ Thị Lan Vi. Khảo sát sự hài lòng của sinh viên Điều dưỡng chính quy khóa 2016, 2017 về giảng viên hướng dẫn thực hành lâm sàng tại Trường Đại học Duy Tân, năm 2020.

ĐDCK1. Lâm Tải Hoàng Hiếu - ThS. Ngô Lê Hoàng Giang Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.
Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Thực tập tại bệnh viện là hoạt động mà sinh viên ngành y tế được huấn luyện và áp dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế trên người bệnh thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Việc tăng cường hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành cho sinh viên điều dưỡng, trong đó sự tự tin khi sinh viên thực tập là một trong những vấn đề then chốt. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 96 sinh viên năm 3 và năm 4 thuộc khối ngành điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh nhằm xác định các yếu tố có thể liên quan đến thực tập tại bệnh viện ở đối tượng sinh viên điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892) với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và các yếu tố môi trường thực hành lâm sàng đều không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.
Bắc Giang nâng cao hiệu quả công tác điều trị bệnh lý thường gặp ở trẻ em

Bắc Giang nâng cao hiệu quả công tác điều trị bệnh lý thường gặp ở trẻ em

Nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng trong thực hành lâm sàng điều trị các bệnh lý nhi khoa, Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã phối hợp cùng Công ty TNHH Abbott Healthcare Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học chuyên đề “Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng trong điều trị các bệnh lý thường gặp ở trẻ em”.

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
Xem thêm
Phiên bản di động