Nursing Students’ Perceptions of the Learning Environment in Theoretical Education and Clinical Practice

Nhận thức về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá nhận thức của sinh viên ngành Điều dưỡng tại Trường Đại học Trà Vinh về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng. Nghiên cứu được tiến hành trên 284 sinh viên Điều dưỡng vào năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức của sinh viên về môi trường học lý thuyết đạt điểm trung bình 132,50 ± 7,62 điểm. Nhận thức của sinh viên về môi trường thực hành lâm sàng đạt điểm trung bình 70,74 ± 4,74 điểm. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp nhà giáo dục, nhà quản lý điều dưỡng xây dựng môi trường học tập tích cực, phù hợp, giúp sinh viên đạt kết quả học tập tốt nhất.

Từ khóa: Môi trường, thực hành, sinh viên điều dưỡng.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202510


Abstract: The study was conducted to assess the perceptions of nursing students at Tra Vinh University regarding the theoretical learning environment and the clinical practice nvironment. The research was carried out on a sample of 284 nursing students in 2024. The results showed that students’ perception of the theoretical learning environment had a mean score of 132.50 ± 7.62. Their perception of the clinical practice environment had a mean score of 70.74 ± 4.74. The findings contribute to supporting educators and nursing administrators in building a positive and appropriate learning environment, thereby helping students achieve optimal academic outcomes.
Key words: Environment, Practice, Nursing student.

Ngày nhận bài: 21.4.2025;

Ngày phản biện khoa học: 26.4.2025;

Ngày duyệt bài: 12.5.2025.

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

Đặt vấn đề

Trong thời kỳ hội nhập quốc tế và nhu cầu chăm sóc sức khỏe toàn dân ngày càng cao, vai trò và trách nhiệm của ngành Điều dưỡng ngày càng được coi trọng. Trên thực tế, Việt Nam hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt điều dưỡng viên. Theo Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, hiện nay cứ một bác sĩ mới có 1,8 điều dưỡng viên, trong khi tỷ lệ trung bình của thế giới là từ 3 đến 4 điều dưỡng cho mỗi bác sĩ. Mục tiêu đặt ra đến năm 2027 là đạt 25 điều dưỡng/10.000 dân, gấp đôi số lượng hiện tại. Điều này mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên ngành Điều dưỡng, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của xã hội.

1. Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng tại Trường Đại học Trà Vinh

  • Năm thứ nhất, sinh viên học các môn cơ bản và y học cơ sở như Sinh học di truyền, Hóa học, Giải phẫu học – Mô phôi, giúp sinh viên có nền tảng kiến thức để học các môn chuyên ngành.

  • Năm thứ hai, sinh viên được trang bị thêm các môn y học cơ sở như Dược lý, Sinh lý, Miễn dịch, cũng như học các môn cơ sở ngành như Điều dưỡng cơ bản. Bên cạnh việc thực hành tại phòng thực hành, sinh viên bắt đầu thực tập lâm sàng tại các bệnh viện trong tỉnh.

  • Năm thứ ba, sinh viên học và thực hành chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm, tâm thần, bệnh không lây nhiễm, học và thực hành chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

  • Năm thứ tư, sinh viên học và thực hành chăm sóc bệnh nhân nội khoa, ngoại khoa, hồi sức – chống độc, phục hồi chức năng, y học cổ truyền và thực tập cuối khóa.

2. Môi trường học tập

Học tập tại trường đại học là một quá trình không thể thiếu trong việc giúp sinh viên điều dưỡng đạt được tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp. Ngoài yếu tố chủ quan là sự cố gắng, nỗ lực của bản thân sinh viên, còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường học tập.

2.1. Môi trường học lý thuyết

Là môi trường có vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức nền tảng cho sinh viên, là nơi khơi nguồn cho sinh viên về sự yêu thích tìm hiểu tri thức nhân loại, niềm đam mê học tập và cảm hứng khám phá. Trong giáo dục điều dưỡng hiện đại, việc phát triển một môi trường học tập hiệu quả đã trở thành một trong những mục tiêu cơ bản của đào tạo đại học [2].

2.2. Môi trường học lâm sàng

Là môi trường chuyển tiếp giữa lý thuyết và thực hành. Theo Dunn và Hansford (1997), môi trường học lâm sàng là một hệ thống các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập của sinh viên trong bối cảnh lâm sàng [3]. Còn theo Hart và Rotem, môi trường lâm sàng là một phần thiết yếu trong sự phát triển nghề nghiệp của người điều dưỡng [4]. Môi trường học lâm sàng bao gồm không khí chung của khoa, trang thiết bị, bệnh nhân, nhân viên y tế và giảng viên lâm sàng [5].

3. Tổng quan tài liệu

Theo Quinn (2000), một môi trường lâm sàng tốt là nơi có tính nhân văn, nhân viên bệnh viện thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ sinh viên, giúp họ cảm thấy thoải mái khi học [6].

Tại Kuwait, Fatimah Al-Kandari (2009) thực hiện nghiên cứu đánh giá kết quả thực hành lâm sàng dựa trên 9 tiêu chí: kiến thức lý thuyết, quy trình điều dưỡng, kỹ năng giao tiếp, vai trò và trách nhiệm của sinh viên, hướng dẫn bệnh nhân, kỹ năng chăm sóc, khả năng thực hiện y lệnh, chăm sóc bệnh nhân cấp cứu và khả năng đánh giá bệnh nhân [4].

Tại Việt Nam:

  • Trương Thị Huệ cho biết các khó khăn trong học lâm sàng gồm: giảng viên không hướng dẫn đầy đủ, phân công không hợp lý, người bệnh không hợp tác [7].

  • Trần Thị Huyền (2019) sử dụng thang đo V-CLEI, ghi nhận điểm trung bình 145 ± 11,02. Sinh viên đánh giá tích cực vai trò của giảng viên lâm sàng nhưng chưa nhận thức rõ vai trò bản thân trong quá trình thực hành [7].

  • Giang Nhân Trí Nghĩa và cộng sự nhận định môi trường học tập lâm sàng nhìn chung tích cực nhưng còn một số hạn chế như: thiếu sự hỗ trợ từ nhân viên bệnh viện và phong cách lãnh đạo không phù hợp [8].

  • Hồ Thị Lan Vi (2020) khảo sát tại Đại học Duy Tân cho thấy sinh viên hài lòng nhất với mối quan hệ giữa họ và giảng viên hướng dẫn lâm sàng (4,08 điểm) [9].

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Nhận thức về môi trường học lý thuyết

  • 100% sinh viên cho rằng mình được khuyến khích tham gia vào các hoạt động học tập.

  • 99% sinh viên đánh giá giảng dạy bám sát mục tiêu môn học.

  • Điểm trung bình nhận thức: 132,50 ± 7,62 điểm.

4.2. Nhận thức về môi trường học lâm sàng

  • 99,6% sinh viên cho rằng luôn cố gắng thực hiện các nhiệm vụ được giao.

  • 99,6% sinh viên cho rằng được phân công nhiệm vụ rõ ràng khi thực tập.

  • Điểm trung bình nhận thức: 70,74 ± 4,74 điểm.

5. Kết luận

Nhận thức về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng của sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh khá tốt. Sinh viên đánh giá tích cực vai trò hỗ trợ của giảng viên, sự rõ ràng trong phân công thực hành và tính chủ động trong học tập. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp nhà giáo dục, nhà quản lý điều dưỡng xây dựng môi trường học tập tích cực, phù hợp, giúp sinh viên đạt kết quả học tập tốt nhất.

Tài liệu tham khảo

  1. Trường Đại học Khoa học Bách khoa Hà Nội. Giáo trình Bộ môn Triết học.

  2. Ngô Lê Hoàng Giang. Nhận thức của sinh viên điều dưỡng về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng. Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng. Trường Đại học Y Dược TP.HCM, 2017.

  3. Dunn SV, Hansford B. Undergraduate nursing students' perceptions of clinical learning environment. J Adv Nurs. 1997;25(6):1299–1306.

  4. Emma E. Enhancing support for nursing students in clinical placement. Nursing Times. 2006;102(14):35.

  5. Neal AR. Nurses' experiences of the traditional clinical learning environment. Capella University, 2016.

  6. Papp I, Markkanen M, Von Bonsdorff M. Clinical environment as a learning environment: student nurses' perceptions concerning clinical learning experiences. Nurse Educ Today. 2003;23:262–268.

  7. Quinn FM. Principles and Practice of Nurse Education. 4th ed. Nelson Thornes, UK; 2000.

  8. Giang Nhân Trí Nghĩa, Giang Thị Mỹ Kiều, Vũ Long. Nhận thức của sinh viên điều dưỡng về môi trường học tập lâm sàng tại các bệnh viện thực hành ở Cần Thơ. Tạp chí Y học TP.HCM, 2019.

  9. Hồ Thị Lan Vi. Khảo sát sự hài lòng của sinh viên Điều dưỡng chính quy khóa 2016, 2017 về giảng viên hướng dẫn thực hành lâm sàng tại Trường Đại học Duy Tân, năm 2020.

ĐDCK1. Lâm Tải Hoàng Hiếu - ThS. Ngô Lê Hoàng Giang Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.
Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Thực tập tại bệnh viện là hoạt động mà sinh viên ngành y tế được huấn luyện và áp dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế trên người bệnh thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Việc tăng cường hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành cho sinh viên điều dưỡng, trong đó sự tự tin khi sinh viên thực tập là một trong những vấn đề then chốt. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 96 sinh viên năm 3 và năm 4 thuộc khối ngành điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh nhằm xác định các yếu tố có thể liên quan đến thực tập tại bệnh viện ở đối tượng sinh viên điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892) với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và các yếu tố môi trường thực hành lâm sàng đều không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.
Bắc Giang nâng cao hiệu quả công tác điều trị bệnh lý thường gặp ở trẻ em

Bắc Giang nâng cao hiệu quả công tác điều trị bệnh lý thường gặp ở trẻ em

Nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng trong thực hành lâm sàng điều trị các bệnh lý nhi khoa, Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã phối hợp cùng Công ty TNHH Abbott Healthcare Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học chuyên đề “Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng trong điều trị các bệnh lý thường gặp ở trẻ em”.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động