Determinants of Knowledge and Attitudes Regarding the Prevention of Hypertension-Related Complications Among Patients

Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp của người bệnh

Tăng huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh về tim mạch, não, thận và các bệnh khác gây tử vong lớn nhất toàn cầu (Nguyễn Ngọc Cẩm Duyên và cộng sự, 2022). Tăng huyết áp toàn cầu phần lớn không được kiểm soát và tăng huyết áp vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh không lây nhiễm trên toàn Thế giới (De Bhailis Á. M, Kalra. P. A, 2022).

TÓM TẮT

Đánh giá yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp của người bệnh. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Có mối liên quan giữa kiến thức của người bệnh tăng huyết áp với những dân tộc khác nhau. Đối tượng nghiên cứu thuộc dân tộc Hoa có kiến thức đạt về phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp 87,5% cao hơn 74,85 lần so với dân tộc Kinh.

Từ khóa: Yếu tố, kiến thức, thái độ, phòng ngừa, biến chứng, tăng huyết áp, người bệnh.

ABSTRACT

Evaluation of factors related to knowledge and attitudes about preventing complications of hypertension of patients. Cross-sectional descriptive research method. There is a relationship between knowledge of patients with hypertension and different ethnicities. The research subjects of Chinese ethnicity have knowledge about preventing complications of hypertension of 87.5%, 74.85 times higher than that of Kinh ethnicity.

Keywords: Factors, knowledge, attitudes, prevention, complications, hypertension, patients.

Ngày nhận bài: 14/2/2025

Ngày phản biện khoa học: 7/3/2025

Ngày duyệt bài: 12/3/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Đặt vấn đề

Tăng huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh về tim mạch, não, thận và các bệnh khác gây tử vong lớn nhất toàn cầu (Nguyễn Ngọc Cẩm Duyên và cộng sự, 2022). Tăng huyết áp toàn cầu phần lớn không được kiểm soát và tăng huyết áp vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh không lây nhiễm trên toàn Thế giới (De Bhailis Á. M, Kalra. P. A, 2022). Do đó cần phải nâng cao kiến thức và thái độ về phòng ngừa các biến chứng liên quan bệnh tăng huyết áp để bảo vệ sức khỏe và giúp người bệnh nâng cao chất lượng cuộc sống (Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Giang, 2024).

Tổng quan y văn

Huyết áp (HA) là một chỉ số cho biết áp lực bơm máu trong cơ thể. Khi tim co bóp, máu sẽ được tống ra ngoài và ép vào thành động mạch làm thành mạch căng ra. Số đo HA được biểu diễn bằng đơn vị mi-li-mét thủy ngân (mmHg) bao gồm hai thành phần. Trị số HA tâm thu (số ở trên) nói lên khả năng bơm máu của tim, trị số HA tâm trương (số ở dưới) nói lên trương lực của động mạch để duy trì dòng máu chảy trong hệ thống mạch máu (Bộ Y tế, 2015).

Nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành đối với bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp cư trú tại Lebanon” của Machaalani và cộng sự năm 2022 [49], người bệnh có kiến ​​thức, thái độ và thực hành về tăng huyết áp (THA) khá tốt. Chỉ có 45,3% thường xuyên kiểm tra HA. Người bệnh THA có kiến ​​thức, thực hành ở mức độ trung bình và thái độ tốt đối với bệnh của mình (Machaalani. M et al, 2022).

Nghiên cứu “Kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng THA của bệnh nhân tại Khoa Nội Tim Mạch Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020” của Nguyễn Dương Thiện Ân và cộng sự năm 2020, kiến thức đạt về dự phòng biến chứng là 63,5% (Nguyễn Dương Thiện Ân và cộng sự, 2020).

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang. Thực hiện trên 199 người bệnh THA đang điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch, Khoa Lão học, Khoa Nội Tổng hợp và Khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ 05 - 07/2024. Với tiêu chí chọn vào: Người bệnh được chẩn đoán THA đồng ý tham gia nghiên cứu; tiêu chí loại ra: Người bệnh không có khả năng trả lời phỏng vấn như câm điếc, tâm thần, rối loạn trí nhớ.

Chọn mẫu bằng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện cho đến khi đủ cỡ mẫu.

Quy trình thu thập số liệu gồm 3 bước:

Bước 1: Liên hệ Bệnh viện xin phép thu thập số liệu.

Bước 2: Lựa chọn các đối tượng nghiên cứu phù hợp với tiêu chí chọn mẫu.

Bước 3: Phỏng vấn đối tượng bằng bộ câu hỏi.

Nhập liệu bằng phần mềm Epidata, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Thống kê mô tả dùng tần số và tỷ lệ phần trăm.

Kết quả nghiên cứu

Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng ngừa biến chứng THA

Mối liên quan đến kiến thức phòng ngừa biến chứng THA

Có mối liên quan giữa dân tộc với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA.

Không có mối liên quan giữa giới tính, tuổi, BMI, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại, tính chất nghề nghiệp, số thành viên trong gia đình, khoảng cách từ nhà đến cơ sở Y tế, thu nhập trung bình với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và cộng sự (2016) có mối liên quan giữa giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập trung bình với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Văn Cường và cộng sự, 2016). Nghiên cứu của Hà Thị Vân Anh và cộng sự (2021) có mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Hà Thị Vân Anh và cộng sự, 2021). Nghiên cứu của Nguyễn Việt Phương và cộng sự (2023) có mối liên quan giữa trình độ học vấn, khoảng cách từ nhà đến cơ sở Y tế với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Việt Phương và cộng sự, 2023). Nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và cộng sự (2016) không có mối liên quan giữa tính chất nghề nghiệp với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Văn Cường và cộng sự, 2016). Nghiên cứu của Hồ Thị Lan Vi và cộng sự (2022) có mối liên quan giữa số thành viên trong gia đình với kiến thức phòng ngừa biến chứng THA (Hồ Thị Lan Vi và cộng sự, 2022).

Mối liên quan đến thái độ phòng ngừa biến chứng THA

Không có mối liên quan giữa giới tính, tuổi, BMI, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, dân tộc, nghề nghiệp hiện tại, tính chất nghề nghiệp, số thành viên trong gia đình, khoảng cách từ nhà đến cơ sở Y tế, thu nhập trung bình với thái độ phòng ngừa biến chứng THA. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Phương và cộng sự (2023) không có mối liên quan giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại, tính chất nghề nghiệp, số thành viên trong gia đình, thu nhập trung bình với thái độ phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Việt Phương và cộng sự, 2023). Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cường và cộng sự (2024) có mối liên quan giữa nhóm tuổi, BMI với thái độ phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Mạnh Cường và cộng sự, 2024). Nghiên cứu của Hồ Thị Lan Vi và cộng sự (2021) không có mối liên quan giữa trình độ học vấn, dân tộc và thái độ về phòng ngừa biến chứng THA ((Hồ Thị Lan Vi và cộng sự, 2022). Nghiên cứu của Nguyễn Việt Phương và cộng sự (2023) có mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến cơ sở Y tế với thái độ phòng ngừa biến chứng THA (Nguyễn Việt Phương và cộng sự, 2023).

KẾT LUẬN

Có mối liên quan giữa kiến thức của người bệnh THA với những dân tộc khác nhau. Đối tượng nghiên cứu thuộc dân tộc Hoa có kiến thức đạt về phòng ngừa biến chứng THA 87,5% cao hơn 74,85 lần so với dân tộc Kinh.

Tài liệu tham khảo:

Tiếng Việt

[1] Hà Thị Vân Anh, Nguyễn Trung Anh, Phạm Thắng, Vụ Thị Thanh Huyền. (2021). Thực trạng tăng huyết áp và nguy cơ ngã ở người cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lao khoa Trung ương. 144-148.

[2] Nguyễn Dương Thiện Ân, Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Phan Ngọc Thủy, Trần Trúc Linh, Lê Phú Nguyên Thảo. (2020). Kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng tăng huyết áp của bệnh nhân tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang 2020. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 240-242.

[3] Bộ Y tế. (2015). Tăng huyết áp – nhận biết, điều trị và phòng ngừa.

[4] Nguyễn Mạnh Cường, Kiều Thị Hồng Sơn. (2024). Nghiên cứu tỷ lệ tiền tăng huyết áp và biến chứng huyết áp ở người trưởng thành tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng. 243-245.

[5] Nguyễn Văn Cường, Phan Đăng Tâm, Thái Văn Khoa và các cộng sự. (2016). Khảo sát kiến thức, thực hành phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Phong Điền – Thừa Thiên Huế, 77-86.

[6] Nguyễn Ngọc Cẩm Duyên, Nguyễn Thị Diễm, Võ Qua Lộc Duyên, Nguyễn Hoàng Bách. (2022). Khảo sát tình hình tuân thủ sử dụng thuốc và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022 – 2023. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 138-140.

[7] Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Giang. (2024). Mô tả một số biến chứng tim mạch của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị tại Trung tâm Tim Mạch – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương 2024. Tạp chí Y học Việt Nam, 115-118.

[8] Nguyễn Việt Phương, Nguyễn Trọng Hiến, Lê Kim Tha, Nguyễn Tuấn Linh, Nguyễn Tấn Đạt, Nguyễn Văn Tuấn. (2024). Thực hành thay đổi lối sống và yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 125-128.

[9] Hồ Thị Lan Vi, Trịnh Văn Hoan, Nguyễn Văn Cường, Hoàng Thị Hòa. (2022). Kiến thức và thực hành một số yếu tố liên quan đến thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Phú Hoà – Phú Yên”. 44-56.

Tiếng Anh

[10] De Bhailis Á. M, Kalra. P. A. (2022). Hypertension and the kidneys. Br J Hosp Med (Lond), 83 (5), 1-11.

[11] Machaalani. M, Seifeddine. H, Ali. A, Bitar. H, Briman. O, Chahine. M. N. (2022). Knowledge, Attitude, and Practice Toward Hypertension Among Hypertensive Patients Residing in Lebanon, Vascular health and risk management. 18, 541–553.

ThS. Trương Thị Bích Uyên, ThS. Tiêu Cẩm Anh, Thái Phạm Vi Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về việc sử dụng thuốc hợp lý đề cập đến khả năng tiếp cận, sàng lọc, đánh giá thông tin và đưa ra quyết định liên quan đến việc sử dụng thông tin để thay đổi hành vi, lựa chọn các thông tin, dịch vụ và sản phẩm liên quan đến sức khỏe.
Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản - Nhi Trà Vinh

Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản - Nhi Trà Vinh

Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ. Theo thống kê của Bộ Y Tế (2016) cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là khá cao với 24%, đồng thời thông qua báo cáo tại Hội nghị Khoa học thường niên Hội Hô Hấp Việt Nam (2019) cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng gây tử vong ở Việt Nam cao gấp 10 lần so với các nước Úc, Nhật.
Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Biện pháp tránh thai (BPTT) là hành động ngăn ngừa mang thai. Đây có thể là một thiết bị, một loại thuốc, một quy trình hoặc một hành vi. Tránh thai cho phép mọi người kiểm soát sức khoẻ sinh sản và khả năng tham gia tích cực vào kế hoạch hóa gia đình.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động