Parental Knowledge, Attitudes, and Practices in the Home Care of Acute Respiratory Infections Among Children Under Five: A Study at Tra Vinh Obstetrics and Pediatrics Hospital

Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản - Nhi Trà Vinh

Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ. Theo thống kê của Bộ Y Tế (2016) cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là khá cao với 24%, đồng thời thông qua báo cáo tại Hội nghị Khoa học thường niên Hội Hô Hấp Việt Nam (2019) cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng gây tử vong ở Việt Nam cao gấp 10 lần so với các nước Úc, Nhật.

Tóm tắt:

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là bệnh lí phổ biến thường gặp ở trẻ em, nhất là trẻ dưới 5 tuổi, bệnh là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và đứng thứ 3 trong các nguyên nhân gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là ở các nước đang phát triển[7]. Theo báo cáo WHO (2019) cho thấy NKHHCT đã gây tử vong cho 2,6 triệu trẻ em, chiếm 15% tổng số trẻ tử vong dưới 5 tuổi và là một trong những bệnh truyền nhiễm gây tử vong cao nhất trên thế giới[8], thông qua số liệu thống kê cho thấy cần có sự can thiệp kịp thời để hạn chế tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.

Từ khóa: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, trẻ dưới 5 tuổi, Bệnh viện Sản - Nhi Trà Vinh.

Parental Knowledge, Attitudes, and Practices in the Home Care of Acute Respiratory Infections Among Children Under Five: A Study at Tra Vinh Obstetrics and Pediatrics Hospital

Summary:

Acute respiratory infections (ARIs) are common diseases in children, especially children under 5 years old. The disease is the leading cause of disease burden and the third leading cause of death in children under 5 years old, especially in developing countries[7]. According to the WHO report (2019), ARIs have caused the death of 2.6 million children, accounting for 15% of all deaths in children under 5 years old and are one of the most deadly infectious diseases in the world[8]. Through statistics, timely intervention is needed to limit the incidence and mortality of ARIs.

Keywords: Acute respiratory infection, children under 5 years old, Tra Vinh Maternity and Pediatrics Hospital.

Ngày nhận bài: 14/02/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 18/03/2025

Ngày duyệt đăng: 20/03/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Đặt vấn đề

Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ. Theo thống kê của Bộ Y Tế (2016) cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là khá cao với 24%[1], đồng thời thông qua báo cáo tại Hội nghị Khoa học thường niên Hội Hô Hấp Việt Nam (2019) cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng gây tử vong ở Việt Nam cao gấp 10 lần so với các nước Úc, Nhật[2], do đó nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm, chính vì thế trong những năm gần đây thống kê về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở các tuyến bệnh viện và cộng đồng có xu hướng tăng lên đáng kể cụ thể là theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Mai Trinh (2018) nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 cho thấy có đến 104 trẻ dưới 5 tuổi mắc viêm phổi, 5,8% trong tổng số trẻ mắc bệnh có diễn tiến nặng và tử vong[6].

Tại Trà Vinh thông qua nghiên cứu của tác giả Lý Thị Chi Mai (2011) về tình hình mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi trong 2 tuần tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh là 36,5%, với độ tuổi mắc bệnh của trẻ ở nhóm dưới 1 tuổi là 1,2% và nhóm từ 1 – 3 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn với 19,5%, đồng thời nghiên cứu còn cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (31,2%) thì có con mắc bệnh thấp hơn so với các bà mẹ có kiến thức chưa đầy đủ 47,9%[4]. Nhận thấy tính cấp thiết và quan trọng của vấn đề do đó tiến hành nghiên cứu đề tài “ Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh”

Tổng quan tài liệu

Theo báo cáo UNICEF và WHO năm 2006 tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm 19% các trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, thống kê còn cho thấy tỷ lệ ở từng khu vực là khác nhau với Nam Châu Á là 21% và Mỹ Latinh là 14% . Một thống kê khác từ UNICEF (2011) cho thấy có đến ¾ trường hợp mắc viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn thế giới và Việt Nam cũng là 1 trong 15 nước trên thế giới có tỷ lệ mắc bệnh cao với khoảng 2 triệu trường hợp mắc bệnh [7].

Nghiên cứu của tác giả Esraa Ali Mahjoub Saeed và cộng sự (2020) về kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại một địa phương ở khu đô thị Khartoum Sudan cho thấy có 88,7% bà mẹ có kiến thức về bệnh, chỉ có 11,3% chưa có thông tin về bệnh. Số bà mẹ lựa chọn thuốc thay thế hay y học cổ truyền khi trẻ mắc bệnh viêm phổi là 43,3%, 17,3% bà mẹ lựa chọn sử dụng kháng sinh tại nhà và có 4,7% bà mẹ cho rằng nên để bệnh tự khỏi. Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn cho ta thấy tỷ lệ bà mẹ có thực hành đúng khi trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là 50,7% với lựa chọn là đưa đến bác sĩ, 34% chọn cách tự mua thuốc và 25% bà mẹ lựa chọn tham khảo ý kiến gia đình về những gì cần làm. Thông qua nghiên cứu có thể thấy có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của bà mẹ trong chăm sóc trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính .

Theo nghiên cứu của tác giả Đoàn Thị Phượng (2020) nghiên cứu về khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc và phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện nhi tỉnh Nam Định, thông qua nghiên cứu tác giả chỉ ra rằng tỷ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về bệnh lần lượt là 87,8%, 84,1% và 73,8%, ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy có mối liên quan về các đặc điểm nhân khẩu học bao gồm nhóm tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp với kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ trong nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính

Kết quả và thảo luận

Qua nghiên cứu trên 119 phụ huynh là người trực tiếp chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đang được điều trị tại Khoa Nội nhi Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh. Kết quả cho thấy phụ huynh có mối quan hệ với trẻ là mẹ chiếm tỷ lệ cao nhất với 83,2%, kế đến là cha với tỷ lệ 15,1%, phụ huynh là bà của trẻ có tỷ lệ thấp nhất với 1,7%. Phụ huynh thuộc dân tộc Kinh có tỷ lệ cao nhất với 62,2%, tỷ lệ này có sự chênh lệch so với nhóm dân tộc Khmer là 32,8% và tỷ lệ phụ huynh thuộc dân tộc Hoa thấp nhất với 5,0%. Hầu hết đối tượng nghiên cứu sống ở nông thôn (75,6%) chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm sống ở thành thị (24,4%). Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Hòa (2017) với tỷ lệ bà mẹ sống ở nông thôn và thành thị lần lượt là 74,7%, 25,3%[3] , sự tương đồng trên cho thấy phần lớn đối tượng được khảo sát của 2 nghiên cứu phân bố ở nông thôn nhiều hơn so với thành thị. Đa phần phụ huynh có 1 con trong gia đình chiếm 61,3%, tỷ lệ này cao hơn với nhóm phụ huynh có từ 2 con trở lên với 38,7%. Điều này có thể giải thích được cho phụ huynh thuộc nhóm tuổi từ 26 đến dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,4% và cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Đoàn Thị Phượng (2020) là 62,02%[28], sự khác biệt trên có thể nghĩ đến đa phần phụ huynh (có mối quan hệ với trẻ là mẹ) có tìm hiểu về sức khỏe sinh sản với độ tuổi sinh sản phù hợp nhất là ở nhóm dưới 35 tuổi[30]. Về trình độ học vấn, tỷ lệ phụ huynh có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất với 45,4%, kế đến là trung học phổ thông với 30,3%, cao đẳng, đại học và sau đại học là 17,6%, tỷ lệ phụ huynh có trình độ tiểu học thấp hơn với 5,9% và có 0,8% không biết chữ, tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Lý Hoàng Trí (2015) với tỷ lệ cao đẳng, đại học là 17,2% và 1,2% không biết chữ[5]. Qua khảo sát cho thấy sự phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu tương đối đồng đều, trong đó công nhân có tỷ lệ cao nhất với 26,9%, tương đồng với tỷ lệ trên là nhóm phụ huynh có nghề nghiệp là nội trợ và nông dân với tỷ lệ lần lượt là 25,2%, 20,2%, phụ huynh thuộc nhóm nghề nghiệp công chức chiếm 16,0% và phụ huynh thuộc nhóm khác ( buôn bán, thợ may) có tỷ lệ thấp nhất với 11,8%. Từ kết quả cho thấy, tất cả phụ huynh là người trực tiếp chăm sóc trẻ đang trong độ tuổi lao động và đã trưởng thành, có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên do đó sẽ có sự hiểu biết tương đối để tham gia trả lời câu hỏi và có những kinh nghiệm cơ bản trong chăm sóc trẻ

Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa Nội nhi Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh Về phần kiến thức: Tỷ lệ phụ huynh có kiến thức đạt về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm 36,1%. Dấu hiệu khởi phát của bệnh được phụ huynh biết đến nhiều nhất là ho – chảy nước mũi chiếm 74,8%. Sốt là dấu hiệu phụ huynh cho là nguy hiểm cần đưa trẻ đến cơ sở y tế chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,3%, kế đến là ngủ li bì với 32,8% và 21% lựa chọn là bỏ bú. Tỷ lệ phụ huynh có kiến thức đạt trong xác định yếu tố nguy cơ gây bệnh cho trẻ chiếm 73,1%. Về phần thái độ: Tỷ lệ phụ huynh có thái độ tích cực về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm 61,3%. Phụ huynh có thái độ tích cực trong việc đưa trẻ đến cơ sở y tế, vệ sinh mũi họng và phòng ngừa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ có tỷ lệ khá cao, lần lượt là 99,2%, 84,0% và 54,6%. Về phần thực hành: Phụ huynh có thực hành đúng về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm 46,2%, tỷ lệ phụ huynh có thực hành đúng trong cho trẻ ăn và uống nhiều hơn với tỷ lệ lần lượt là 68,1% và 89,1%. Có 66,4% phụ huynh có thực hành đúng trong lựa chọn biện pháp phòng ngừa cho trẻ, trong đó không cho trẻ tiếp xúc khói thuốc lá, bụi có tỷ lệ cao nhất với 48,7% . Các mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thự hành về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ với các đặc điểm nhân khẩu học của phụ huynh

Kết luận

Qua phân tích cho thấy có mối liên quan đáng kể giữa kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh trong chăm sóc trẻ. Đa phần phụ huynh có kiến thức đạt sẽ có thái độ tích cực và thực hành đúng cao hơn so với phụ huynh có kiến thức chưa đạt và phụ huynh có thái độ tích cực thì tỷ lệ thực hành đúng cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,05

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y Tế (2016) Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em gia đoạn 2016 – 2020, Hà Nội

2. Võ Minh Hiền, Nguyễn Ngọc Huy, Keisuke Yoshihara, Lay Myin Yoshida (2018) “ Dịch tễ học – Lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi. Hội nghị Khoa học Nhi khoa Bệnh viện Nhi Đồng 1”, Tạp chí Y học thực hành, số 4, tập 23.

3.Đỗ Thị Hòa (2017) “Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục sức khỏe của bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định”. Luận văn Thạc sỹ Điều dưỡng.Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

4. Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm (2011) “Nghiên cứu tình hình mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh”, Trung tâm Y Tế dự phòng Trà Vinh

5. Đoàn Thị Phượng (2020) “Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc và phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang điều trị tại Khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định”. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.

6. Trần Thị Mai Trinh, Phạm Thị Minh Hồng (2018) “Đặc điểm viêm phổi kéo dài ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa Hô Hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2”.

7. UNICEF (2014) “The UN inter – agency Group for child Mortality Estimation Levels and Trends in child Mortality Report”

8. WHO (2019) Reveals leading causes of death and disability worldwide 2000 – 2019 . https://www.who.int/news/item/09-12-2020

Ths. Bùi Thị Kim Tuyến 1, TS. Huỳnh Thị Hồng Thu 2, Ths Nguyễn Thị Ngọc Ngoan 3, CNĐD. Bùi Anh Thư 4 - 1,2,3 Trường Đại học Trà Vinh 4 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về việc sử dụng thuốc hợp lý đề cập đến khả năng tiếp cận, sàng lọc, đánh giá thông tin và đưa ra quyết định liên quan đến việc sử dụng thông tin để thay đổi hành vi, lựa chọn các thông tin, dịch vụ và sản phẩm liên quan đến sức khỏe.
Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Biện pháp tránh thai (BPTT) là hành động ngăn ngừa mang thai. Đây có thể là một thiết bị, một loại thuốc, một quy trình hoặc một hành vi. Tránh thai cho phép mọi người kiểm soát sức khoẻ sinh sản và khả năng tham gia tích cực vào kế hoạch hóa gia đình.
Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2023

Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2023

Tóm tắt: Tiêm là thủ thuật phổ biến nhất, đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị tại cơ sở y tế, đặc biệt là trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, bệnh cấp cứu.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động