Prevalence of Social Anxiety Disorder and Associated Factors Among Patients with Acne

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá

Rối loạn lo âu xã hội (Social Anxiety Disorder - SAD) được xem là một trong những phân nhóm phổ biến và gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất trong các rối loạn lo âu. Rối loạn này đặc trưng bởi nỗi sợ hãi mãnh liệt khi phải đối mặt với các tình huống giao tiếp xã hội hoặc biểu hiện trước đám đông, nơi cá nhân cảm thấy mình bị người khác chú ý hoặc đánh giá. Tình trạng này thường dẫn đến sự căng thẳng, hành vi né tránh và gây ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng sinh hoạt hàng ngày, hiệu quả học tập hoặc làm việc, cũng như chất lượng cuộc sống nói chung. Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối liên hệ tiềm năng giữa rối loạn lo âu xã hội và các bệnh da liễu, đặc biệt là mụn trứng cá – một trong những tình trạng da phổ biến nhất ở thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Tính chất dễ nhận thấy và kéo dài của mụn trứng cá có thể dẫn đến sự lo lắng về hình thể, giảm lòng tự trọng và tăng nhạy cảm với việc bị đánh giá trong xã hội – tất cả đều là các yếu tố nguy cơ làm gia tăng khả năng phát triển rối loạn lo âu xã hội. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo sát về tỷ lệ mắc rối loạn lo âu xã hội ở bệnh nhân bị mụn trứng cá cũng như các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan.

Từ khóa: Rối loạn lo âu, mụn trứng cá.

Summary:

Social anxiety disorder (SAD) is recognized as one of the most common and impairing subtypes of anxiety disorders. It is characterized by an intense fear of social or performance situations where the individual may be scrutinized or judged by others. This condition often leads to significant distress and avoidance behaviors, negatively affecting daily functioning, academic or occupational performance, and overall quality of life. Recent studies have suggested a potential link between SAD and dermatological conditions, particularly acne, which is among the most prevalent skin disorders affecting adolescents and young adults. The visibility and chronic nature of acne can lead to body image concerns, low self-esteem, and heightened sensitivity to social evaluation — all of which may increase the risk of developing social anxiety. Despite this, in Vietnam, there is currently a lack of research investigating the prevalence of social anxiety disorder among acne patients and the associated psychosocial factors.

Keywords: Anxiety disorder, acne.

Ngày nhận bài: 5/02/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 12/03/2025

Ngày duyệt đăng: 15/03/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích 102 bệnh nhân mụn trứng cá đến khám tại bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2024. Bộ câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng mụn trứng cá, tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội DSM-5-TR, thang đo lường mức độ lo âu xã hội SAD-D, thang đo chỉ số chất lượng cuộc sống DLQI được áp dụng cho tất cả các bệnh nhân.

Kết quả: Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội trên bệnh nhân mụn trứng cá là 40,2%. Ở nhóm bệnh nhân có rối loạn lo âu xã hội, tỉ lệ mức độ lo âu xã hội lần lượt là nhẹ (21,95%), trung bình (75,61%) và nặng (2,44%). Ghi nhận mức độ chất lượng cuộc sống kém hơn và thời gian tập thể dục ít hơn ở nhóm có rối loạn lo âu xã hội so với nhóm không có rối loạn lo âu xã hội. Không ghi nhận sự khác biệt về mức độ nặng mụn trứng cá giữa hai nhóm có và không có rối loạn lo âu xã hội.

Kết luận: Rối loạn lo âu xã hội có tỉ lệ mắc cao trên bệnh nhân mụn trứng cá. Các yếu tố chất lượng cuộc sống và tập thể dục có mối tương quan với rối loạn lo âu xã hội trong khi mức độ mụn trứng cá thì không.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Rối loạn lo âu xã hội là một trong những phân loại rối loạn lo âu phổ biến nhất trong xã hội hiện đại. Tỉ lệ mắc bệnh ở người trên 18 tuổi lên tới 7,1% hàng năm. Đây là một loại rối loạn tâm thần mà người bị ảnh hưởng cảm thấy rất lo lắng, sợ hãi và tự ti khi đối diện với các tình huống xã hội. Với những người bị ảnh hưởng, nỗi sợ hãi và lo âu trong các tình huống xã hội thường trở nên áp đảo và gây trở ngại lớn đến cuộc sống hàng ngày.

Một trong những điểm đáng lưu tâm khi nghiên cứu về rối loạn lo âu xã hội là mối liên quan với tình trạng da liễu, đặc biệt là mụn trứng cá. Mụn trứng cá, hay còn gọi là bệnh trứng cá, là một bệnh lý da liễu mà hầu hết mọi người đều phải đối mặt trong suốt cuộc đời. Bệnh lý này thường xuất hiện do tăng hormone giới tính, gây tắc nghẽn lỗ chân lông và làm vi khuẩn gây viêm phát triển.

Mối liên hệ giữa rối loạn lo âu xã hội và mụn trứng cá là một mối quan hệ hai chiều. Dưới áp lực của tình trạng da không đẹp, những người bị mụn trứng cá thường sẽ mất tự tin vào ngoại hình, qua đó giảm lòng tự trọng nói chung. Những thái cực tâm lý này là một phần trong giả thuyết nhận thức - hành vi về quá trình hình thành và phát triển rối loạn lo âu xã hội. Ngược lại, căng thẳng tâm lý, lo âu khiến hệ thần kinh bị tác động, góp phần gây ra rối loạn nội tiết tố, làm tăng hoạt động của tuyến bã nhờn, làm da dễ bị nổi mụn hơn và làm nặng hơn tình trạng mụn đang có sẵn.

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá

Ở Việt Nam, việc nhận thức về rối loạn lo âu xã hội còn hạn chế nên một nghiên cứu về rối loạn này là cần thiết và đáng được quan tâm. Hơn nữa, làm rõ hơn mối liên hệ giữa rối loạn lo âu xã hội và mụn trứng cá có thể sẽ gợi ý cho các nhà lâm sàng việc tầm soát và nhận diện sớm rối loạn lo âu xã hội, qua đó giúp cho bệnh nhân có cơ hội can thiệp điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống. Đồng thời, theo hiểu biết của chúng tôi, hiện tại chưa có nghiên cứu nào khảo sát và phân tích mối liên quan giữa rối loạn lo âu xã hội và mụn trứng cá tại Việt Nam. Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá”.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

102 bệnh nhân mụn trứng cá đến khám tại khoa Khám bệnh bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3/2024 đến tháng 6/2024.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn

Bệnh nhân được chẩn đoán mụn trứng cá từ 18 tuổi trở lên kí đồng thuận tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại

Bệnh nhân không thể trả lời phỏng vấn bằng tiếng Việt như câm, điếc hoặc người nước ngoài. Bệnh nhân sạch mụn sau điều trị. Bệnh nhân không hoàn thành toàn bộ cuộc phỏng vấn.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

2.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu

Chọn mẫu thuận tiện.

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu

Bệnh nhân được phỏng vấn chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội theo tiêu chuẩn DSM-5-TR, bao gồm 10 tiêu chí chẩn đoán phải được thoả mãn đồng thời.

Mức độ lo âu xã hội theo bộ câu hỏi đo lường mức độ lo âu xã hội (SAD-D), là công cụ đánh giá mức độ lo âu xã hội duy nhất dựa theo tiêu chí DSM-5-TR, gồm 10 câu hỏi với điểm số càng cao thì mức độ lo âu xã hội càng cao. Điểm số từ 0 đến 40 được phân thành 5 mức là không (0-9), nhẹ (10-19), trung bình (20-29), nặng (30-39) và rất nặng (40).

Mức độ chất lượng cuộc sống theo thang đo chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu (DLQI) cũng bao gồm 10 câu hỏi với điểm số càng cao thì phản ánh mức độ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh da liễu đó càng nhiều. Điểm số được chia thành 5 mức là không ảnh hưởng (0-1), ít (25), trung bình (6-10), ảnh hưởng nhiều (11-20) và rất nhiều (21-30).

2.2.4 Biến số nghiên cứu

Một số biến số được khảo sát khác bao gồm đặc điểm nhân khẩu học, thời gian bị mụn, mức độ mụn trứng cá, tiền căn bệnh lý tâm thần, thói quen nặn mụn, cân nặng, chiều cao, thói quen tập thể dục, sử dụng mạng xã hội, thời gian ngủ.

2.2.5. Xử lý dữ liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata 14. Số liệu được tính thành tỉ lệ %, sử dụng phép kiểm X2, phép kiểm T 2 nhóm độc lập. Mô hình hồi quy logistic được sử dụng để xác định mối tương quan giữa rối loạn lo âu xã hội và các biến số độc lập. Kết quả có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.

3. KẾT QUẢ

Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá

Hình 1. Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội trên bệnh nhân mụn trứng cá

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 102 bệnh nhân mụn trứng cá, trong đó: tuổi trung vị của dân số nghiên cứu là 20, bệnh nhân trẻ nhất là 18, bệnh nhân lớn nhất là 35; tỉ lệ bệnh nhân nam gần ngang bằng với bệnh nhân nữ (48,04% và 51,96%), số bệnh nhân đến từ thành phố Hồ Chí Minh là 67,65%, có học vấn trình độ đại học trở lên chiếm 87,25%, bệnh nhân độc thân chiếm 96,08%. Đặc điểm nhân khẩu học ở 2 nhóm có và không có rối loạn lo âu xã hội không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 1).

Tỉ lệ bệnh nhân mụn trứng cá thoả tiêu chuẩn rối loạn lo âu xã hội trong nghiên cứu của chúng tôi là 40,2% (Hình 1).

Ở nhóm bệnh nhân có rối loạn lo âu xã hội, tỉ lệ mức độ lo âu xã hội lần lượt là nhẹ (21,95%), trung bình (75,61%) và nặng (2,44%) (Bảng 2).

Bảng 2. Mức độ rối loạn lo âu xã hội trên bệnh nhân mụn trứng cá theo thang SAD-D

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá

Các bệnh nhân không có rối loạn lo âu xã hội có điểm trung bình mức độ ảnh hưởng của mụn trứng cá lên chất lượng cuộc sống theo thang DLQI là 7,15 ± 4,21 so với nhóm bệnh nhân có rối loạn lo âu xã hội là 11,93 ± 4,83, kết quả có ý nghĩa thống kê (p <0,001) (Bảng 3).

Bảng 3. So sánh chất lượng cuộc sống theo thang đo DLQI của bệnh nhân có và không có rối loạn lo âu xã hội

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá

ĐLC: Độ lệch chuẩn; a: Kiểm định chi bình phương; b: Kiểm định T

Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến các yếu tố liên quan với rối loạn lo âu xã hội trên bệnh nhân mụn trứng cá

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá

cOR: Tỉ số chênh thô; aOR: Tỉ số chênh hiệu chỉnh;

(a): Mô hình hồi quy logistic đa biến với 4 biến số có p <0,2 khi phân tích đơn biến, gồm: Tập thể dục, giấc ngủ, điểm DLQI, mức độ mụn

Sau khi hiệu chỉnh các biến số bằng mô hình hồi quy logistic đa biến thì mức độ mụn trứng cá ở 2 nhóm không còn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê (p <0,05) còn lại là không tập thể dục thường xuyên (aOR=5,86) và chất lượng cuộc sống theo thang điểm DLQI (aOR=1,28) (Bảng 4).

4. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm nhân khẩu học

Chúng tôi ghi nhận tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 21,54 ± 3,21 tuổi, dao động từ 18 đến 35 tuổi và tuổi trung vị là 20 tuổi. So sánh với các nghiên cứu trong nước, chúng tôi nhận thấy rằng độ tuổi của dân số nghiên cứu này thấp hơn một chút so với các nghiên cứu ở mụn trứng cá tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) như nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung có tuổi trung bình của bệnh nhân là 22,92 ± 4,7. Tuy vậy, các nghiên cứu đều cho thấy bệnh nhân đến khám mụn trứng cá phần lớn là người trẻ, phù hợp với đặc điểm dịch tễ cũng như cơ chế sinh bệnh của mụn trứng cá. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhân tỉ lệ bệnh nhân nữ nhiều hơn so với bệnh nhân nam (51,96% với 48,04%). Tuy nhiên, tỉ lệ theo giới tính mà chúng tôi ghi nhận không chênh lệch nhiều như với các nghiên cứu khác ở bệnh viện Da liễu TPHCM. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung năm 2013 có tỉ lệ nữ và nam là 2:1. Tỉ lệ mụn trứng cá ở nam và nữ gần tương đương nhau trong nghiên cứu của chúng tôi có thể được lý giải rằng thời điểm hiện nay, nhu cầu điều trị về thẩm mỹ nói chung và mụn trứng cá nói riêng ở nam giới đang tăng lên. Các đặc điểm nhân khẩu học chiếm đa số như dân tộc kinh, trình độ học vấn đại học, nghề nghiệp học sinh - sinh viên, ở Thành phố Hồ Chí Minh, độc thân hoàn toàn phù hợp với độ tuổi của dân số nghiên cứu và địa điểm thực hiện nghiên cứu.

4.2. Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội trên bệnh nhân mụn trứng cá

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội trên bệnh nhân mụn trứng cá trong nghiên cứu của chúng tôi là 40,2%. Tỉ lệ này thấp hơn so với các nghiên cứu như của Bez Y với kết quả là 45% và nghiên cứu của Sereflican B năm 2019 với kết quả là 66%. Tuy vậy, kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Verma T (36%). Sự khác biệt này có thể do nhiều lý do, bao gồm việc sử dụng nhiều công cụ chẩn đoán rối loạn lo âu xã hội khác nhau như DSM-IV, ICD-10 hay thang tự đánh giá LSAS. Một lý do khác có thể là sự khác biệt của đặc điểm dân số nghiên cứu. Các nghiên cứu có thể sử dụng các mẫu bệnh nhân khác nhau về cỡ mẫu, độ tuổi, giới tính, mức độ nghiêm trọng của mụn, và các yếu tố nhân khẩu học khác, dẫn đến sự khác biệt trong kết quả. Chúng tôi không thể khẳng định được tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội ở bệnh nhân mụn trứng cá cao vượt trội so với những người không có mụn, vì theo nghiên cứu tại Việt Nam khảo sát rối loạn lo âu xã hội trên nhóm đối tượng sinh viên nói chung thì tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội lên tới là 35,7%. Tuy nhiên, con số 40,2% là một con số cũng đủ để khẳng định rằng rối loạn lo âu xã hội có tỉ lệ mắc cao và là một yếu tố đáng để lưu tâm trên lâm sàng ở những người bị mụn trứng cá.

4.3. Mức độ bệnh rối loạn lo âu xã hội trên bệnh nhân mụn trứng cá theo thang SAD-D

Ở nhóm bệnh nhân có rối loạn lo âu xã hội, tỉ lệ mức độ lo âu xã hội lần lượt là nhẹ (21,95%), trung bình (75,61%) và nặng (2,44%). So sánh với nghiên cứu về tình trạng rối loạn lo âu xã hội ở sinh viên đại học Thái Nguyên năm 2023 thì trong 35,7% sinh viên có rối loạn lo âu xã hội thì tỉ lệ mức độ lo âu xã hội nặng chiếm khoảng 15%. Điều này có lẽ là do hình thức thu thập số liệu. Nghiên cứu của chúng tôi có hình thức thu thập số liệu là một cuộc phỏng vấn, trong khi nghiên cứu trên lựa chọn hình thức là bộ câu hỏi tự điền. Cuộc phỏng vấn của chúng tôi là một dạng tình huống xã hội nên những bệnh nhân có mức độ lo âu xã hội nặng có thể né tránh tham gian nghiên cứu, làm cho tỉ lệ bệnh nhân có mức độ lo âu xã hội nặng là rất ít và hoàn toàn không ghi nhận bệnh nhân nào có mức độ lo âu rất nặng.

4.4. Một số yếu tố liên quan với rối loạn lo âu xã hội trên bệnh nhân mụn trứng cá

Có sự khác biệt giữa mức độ ảnh hưởng của mụn trứng cá đến chất lượng cuộc sống giữa 2 nhóm có và không có rối loạn lo âu xã hội. Kết quả này tương đồng với kết quả của đa số nghiên cứu. Có thể giải thích rằng, ngay cả khi mụn trứng cá không quá nghiêm trọng về mặt sang thương lâm sàng, nhưng nếu người bệnh cảm thấy nó gây ảnh hưởng lớn đến ngoại hình và các mối quan hệ xã hội, họ sẽ có xu hướng lo lắng, tự ti và dễ mắc phải rối loạn lo âu xã hội hơn. Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá không chỉ mức độ nghiêm trọng của tình trạng da mà còn cả tác động tâm lý của bệnh đối với người bệnh mụn trứng cá.

Nếu xét về mối liên quan giữa mức độ sang thương mụn trứng cá và rối loạn lo âu xã hội, khi phân tích đơn biến chúng tôi thấy mức độ sang thương mụn trứng cá nặng liên quan có ý nghĩa thống kê với rối loạn lo âu xã hội trong khi mức độ sang thương nhẹ hoặc trung bình thì không tìm thấy sự liên quan. Có lẽ điều này là do việc mụn trứng cá mức độ nặng gây biến dạng trầm trọng cho khuôn mặt, khiến cho người bệnh cảm thấy xấu hổ, giảm lòng tự trọng và sự tự tin về hình ảnh bản thân nhiều hơn. Tuy vậy, sau khi chúng tôi phân tích đa biến lại không thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 2 yếu tố nói trên. Kết quả này lại tương đồng với kết quả của nhiều nghiên cứu khác. Ví dụ như nghiên cứu của Yarpuz AY cho thấy không có sự liên quan của mức độ lo âu xã hội và mức độ nặng của mụn trứng cá, kể cả theo đánh giá chủ quan và khách quan. Khi phân chia nhóm mụn trứng cá thành 2 nhóm có và không có rối loạn lo âu xã hội theo tiêu chuẩn DSM-IV, nghiên cứu của Bez Y cũng cho kết quả tương tự.

Một yếu tố khác có liên quan với rối loạn lo âu xã hội sau khi phân tích đa biến là tập thể dục (>2 giờ/tuần). Trên thực tế, Zika MA sau khi tiến hành đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp các nghiên cứu khác nhau thì cho rằng tập thể dục nhịp điệu (Aerobic) là một phương pháp hữu hiệu trong việc hỗ trợ điều trị ở người rối loạn lo âu xã hội. Ở các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, sự giảm triệu chứng lo âu xã hội của nhóm có hoạt động thể chất so với nhóm chứng là không có ý nghĩa thống kê (p=0,377). Tuy nhiên, đối với các nghiên cứu thiết kế theo chiều dọc thì các triệu chứng lo âu xã hội thấp hơn đáng kể được tìm thấy khi điều trị bằng hoạt động thể chất (d=−0,22, p= 0,001). Tương tự, trên các các nghiên cứu cắt ngang, mức độ triệu chứng của rối loạn lo âu xã hội thể hiện mối tương quan âm với thời lượng hoạt động thể chất (r=−0,12, p= 0,003).

5. KẾT LUẬN

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội trên bệnh nhân mụn trứng cá là 40,2%. Ở nhóm bệnh nhân có rối loạn lo âu xã hội, tỉ lệ mức độ lo âu xã hội lần lượt là nhẹ (21,95%), trung bình (75,61%) và nặng (2,44%). Các yếu tố như chất lượng cuộc sống hay không tập thể dục thường xuyên có liên quan tới rối loạn lo âu xã hội. Trong khi đó, mức độ mụn trứng cá không liên quan tới rối loạn lo âu xã hội.

Hồ Anh Dũng, Ngô Tích Linh, Trần Trung Nghĩa, Ái Ngọc Phân, Phạm Thị Minh Châu, Nguyễn Thi Phú, Lê Hoàng Thế Huy, Trương Quốc Thọ, Nguyễn Thị Thu Sương, Bùi Xuân Mạnh/Bộ môn Tâm thần, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Biện pháp tránh thai (BPTT) là hành động ngăn ngừa mang thai. Đây có thể là một thiết bị, một loại thuốc, một quy trình hoặc một hành vi. Tránh thai cho phép mọi người kiểm soát sức khoẻ sinh sản và khả năng tham gia tích cực vào kế hoạch hóa gia đình.
Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp của người bệnh

Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về phòng ngừa biến chứng tăng huyết áp của người bệnh

Tăng huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh về tim mạch, não, thận và các bệnh khác gây tử vong lớn nhất toàn cầu (Nguyễn Ngọc Cẩm Duyên và cộng sự, 2022). Tăng huyết áp toàn cầu phần lớn không được kiểm soát và tăng huyết áp vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh không lây nhiễm trên toàn Thế giới (De Bhailis Á. M, Kalra. P. A, 2022).
Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai người dân tộc Khmer

Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai người dân tộc Khmer

Một trong những vấn đề sức khỏe ở phụ nữ có thai là tình trạng thiếu máu, trong đó thiếu máu dinh dưỡng là phổ biến nhất và quan trọng hơn cả đối với sức khỏe cộng đồng{[21]. Thiếu máu ở phụ nữ mang thai là vấn đề lớn về sức khỏe cộng đồng tại nhiều quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn những khó khăn trong vấn đề chăm sóc, phòng chống thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, đời sống kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán lạc hậu. Do đó để cải thiện được việc chăm sóc sức khoẻ ở phụ nữ có thai thì việc có được những thông tin về tình hình sức khỏe, trong đó có số liệu về kiến thức, thực hành về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai người dân tộc Khmer trong địa bàn quản lý là hết sức cần thiết.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động