12:00 | 20/03/2025
Bài báo Khoa học
Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ. Theo thống kê của Bộ Y Tế (2016) cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là khá cao với 24%, đồng thời thông qua báo cáo tại Hội nghị Khoa học thường niên Hội Hô Hấp Việt Nam (2019) cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng gây tử vong ở Việt Nam cao gấp 10 lần so với các nước Úc, Nhật.
16:00 | 17/03/2025
Bài báo Khoa học
Tóm tắt: Đánh giá hiệu quả và an toàn của các đường rạch giác mạc hình cung điều trị loạn thị giác mạc trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser Femtosecond và nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiếncứu không đối chứng trên 47 mắt của 43 bệnh nhân đục thuỷ tinh thể có loạn thị giác mạc từ 0.75D đến 3D được phẫu thuật chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung sử dụng laser Femtosecond kết hợp phẫu thuật thủy tinh thể tại Bệnh Viện Mắt Hồng Sơn từ tháng 08/2023 đến tháng 09/2024. Biến số thị lực chưa chỉnh kính (UCVA), thị lực có chỉnh kính (CDVA), trục và công suất của các kinh tuyến giác mạc được đo trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Sự biến đổi loạn thị được phân tích vectơ theo phương pháp Alpin. Kết quả: Độ loạn thị giác mạcsau phẫu thuật 3 tháng giảm có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật từ 1.52 - 0.40D còn 0.66 - 0.44D (p < 0.001). UDVA cải thiện sau phẫu thuật từ 1,28 - 0,41 logMAR đến 0,21 - 0,18 logMAR (p < 0,001). Phân tích vectơ loạn thị có vectơ sai biệt (DV), góc sai (AE) trị tuyệt đối cải thiện đến thời điểm 3 tháng, chỉ số hiệu chỉnh (CI) >0 cho thấy đã xảy ra thặng chỉnh. 89% trường hợp có góc sai trong vòng 15 độ. Không có biến chứng nào được ghi nhận trong và sau phẫu thuật. Kết luận: Sử dụng đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser femtosecond hiệu quả và an toàn với độ loạn thị giác mạc thấp đến trung bình. Tuy nhiên, cần thêm các nghiên cứu lâu dàiđể đánh giá sự ổn định và điều chỉnh toán đồ phù hợp.
16:00 | 17/03/2025
Bài báo Khoa học
Ngành công nghiệp hóa dược đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và góp phần phát triển kinh tế đất nước.
16:00 | 17/03/2025
Bài báo Khoa học
Kiến thức về việc sử dụng thuốc hợp lý đề cập đến khả năng tiếp cận, sàng lọc, đánh giá thông tin và đưa ra quyết định liên quan đến việc sử dụng thông tin để thay đổi hành vi, lựa chọn các thông tin, dịch vụ và sản phẩm liên quan đến sức khỏe.
16:00 | 17/03/2025
Bài báo Khoa học
Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.
16:00 | 15/03/2025
Bài báo Khoa học
Rối loạn lo âu xã hội (Social Anxiety Disorder - SAD) được xem là một trong những phân nhóm phổ biến và gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất trong các rối loạn lo âu. Rối loạn này đặc trưng bởi nỗi sợ hãi mãnh liệt khi phải đối mặt với các tình huống giao tiếp xã hội hoặc biểu hiện trước đám đông, nơi cá nhân cảm thấy mình bị người khác chú ý hoặc đánh giá. Tình trạng này thường dẫn đến sự căng thẳng, hành vi né tránh và gây ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng sinh hoạt hàng ngày, hiệu quả học tập hoặc làm việc, cũng như chất lượng cuộc sống nói chung.
Một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối liên hệ tiềm năng giữa rối loạn lo âu xã hội và các bệnh da liễu, đặc biệt là mụn trứng cá – một trong những tình trạng da phổ biến nhất ở thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Tính chất dễ nhận thấy và kéo dài của mụn trứng cá có thể dẫn đến sự lo lắng về hình thể, giảm lòng tự trọng và tăng nhạy cảm với việc bị đánh giá trong xã hội – tất cả đều là các yếu tố nguy cơ làm gia tăng khả năng phát triển rối loạn lo âu xã hội. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo sát về tỷ lệ mắc rối loạn lo âu xã hội ở bệnh nhân bị mụn trứng cá cũng như các yếu tố tâm lý – xã hội liên quan.
16:00 | 14/03/2025
Bài báo Khoa học
Tóm tắt:
Biện pháp tránh thai (BPTT) là hành động ngăn ngừa mang thai. Đây có thể là một thiết bị, một loại thuốc, một quy trình hoặc một hành vi. Tránh thai cho phép mọi người kiểm soát sức khoẻ sinh sản và khả năng tham gia tích cực vào kế hoạch hóa gia đình.
15:00 | 14/03/2025
Bài báo Khoa học
Để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe thì việc đánh giá sự hài lòng của người bệnh từ lâu đã trở thành một yếu tố quan trọng phản ánh khách quan chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của một cơ sở y tế,1 trong đó sự hài lòng của bệnh nhân đối với chăm sóc điều dưỡng là một chìa khóa quan trọng giúp các nhà quản lý bệnh viện xác định được các kì vọng của bệnh nhân để có thể đưa ra các chiến lược nhằm điều chỉnh, cải tiến, nâng cao dịch vụ chăm sóc sức khỏe một cách thích hợp đáp ứng những kì vọng này.
16:00 | 13/03/2025
Bài báo Khoa học
Tóm tắt: Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn ở nhóm đối tượng nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt và được điều trị sau mổ bằng liệu pháp ức chế androgen và/hoặc xạ trị tại bệnh viện K từ 01/2018 đến 12/2023. Kết quả: Tổng cộng có 61 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn và điều trị bổ trợ sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 35,8 tháng. Các phương pháp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật là ADT chiếm 34,4%, xạ trị 13,1%, ADT+ xạ trị 52,5%. Tỷ lệ sống còn toàn bộ sau 36 tháng là 96,3%. Xác suất sống không di căn sau 12 tháng là 97,6%, sau 18 tháng là 90,1%, sau 24 tháng là 84,8%, sau 36 tháng là 77,1%. Kết luận: Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao và tiến triến tại chỗ làm giảm nguy cơ tái phát sinh hoá, tăng thời gian sống còn toàn bộ và thời gian tiến triển không bệnh. Phương pháp điều trị đa mô thức ở nhóm bệnh nhân này giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng điều trị.
14:00 | 12/03/2025
Bài báo Khoa học
Tóm tắt: Đau cột sống thắt lưng là một bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng do rất nhiều nguyên nhân gây ra, ở mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trung niên, người già nhưng hiện nay đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa do lối sống thiếu vận động. Phương pháp điều trị đau cột sống thắt lưng rất đa dạng và phong phú, mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng của nó. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả điều trị đau cột sống thắt lưng bằng điện châm kết hợp với sóng xung kích tại Bệnh viện Y Dược Cổ Truyền Trà Vinh” .
11:00 | 12/03/2025
Bài báo Khoa học
Tăng huyết áp là nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh về tim mạch, não, thận và các bệnh khác gây tử vong lớn nhất toàn cầu (Nguyễn Ngọc Cẩm Duyên và cộng sự, 2022). Tăng huyết áp toàn cầu phần lớn không được kiểm soát và tăng huyết áp vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do bệnh không lây nhiễm trên toàn Thế giới (De Bhailis Á. M, Kalra. P. A, 2022).
09:00 | 11/03/2025
Bài báo Khoa học
Tóm tắt:
Tiêm là thủ thuật phổ biến nhất, đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị tại cơ sở y tế, đặc biệt là trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, bệnh cấp cứu.
09:00 | 07/03/2025
Bài báo Khoa học
(SKV) - Nhiễm trùng tiết niệu (NTTN) là loại nhiễm trùng phổ biến nhất trong thai kỳ, ảnh hưởng đến 10% phụ nữ mang thai. Chúng cũng được công nhận là căn bệnh phổ biến thứ hai khi mang thai, sau bệnh thiếu máu.
07:54 | 19/02/2025
Bài báo Khoa học
Tóm tắt: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở nắp sọ giảm áp tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang các BN chấn thương sọ não có chỉ định phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2024 tại BV Thống Nhất. Kết quả: chúng tôi khảo sát và theo dõi 344 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn và thu được các kết quả như sau: Tại thời điểm xuất viện/chuyển viện, tỉ lệ bệnh nhân có kết cuộc tốt (GOS 4 và 5) là 69,28% và có kết cuộc xấu (GOS 1, 2 và 3) là 30,72%, trong đó có 230 BN (66,86%) có điểm GCS là 14 và 62 bệnh nhân (18,02%) có điểm GCS là 9 đến 13 điểm. Biến chứng được ghi nhận có ảnh hưởng đến kết cuộc bệnh nhân sau mở nắp sọ giảm áp là xuất huyết lại chiếm 50,58% và một số yếu tố như xuất huyết não thất, sự chèn ép bể đáy có liên quan với sựhình thành máu tụ mới sau phẫu thuật mà có ảnh hưởng kết cuộc của BN. Kết luận: Phẫu thuật mở sọ giải áp là phương pháp đã được chứng minh qua thời gian, thường được áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để cứu mạng bệnh nhân sau tai nạn.
16:51 | 30/08/2023
Bài báo Khoa học
Theo Y học cổ truyền, long bế phụ đạo xán nhiên là tình trạng bí tiểu cơ năng, thường gặp bí tiểu ở các giai đoạn tam cá 1, 3 và hậu lâm bồn (ngay sau khi sinh nở).